Cách tiếp cận toàn diện trong phòng chống ngập, 12
Transcription
Cách tiếp cận toàn diện trong phòng chống ngập, 12
Centre de Prospective et d’Études Urbaines N° 38 - 2011/2012 Tài liệu của Trung tâm Dự báo và Nghiên cứu đô thị - PADDI Les Livrets du Centre de Prospective et d'Études Urbaines - PADDI CÁCH TIẾP CẬN TOÀN DIỆN TRONG PHÒNG CHỐNG NGẬP: HƯỚNG ĐẾN QUY HOẠCH TÍCH HỢP 12 - 16 / 12 / 2012 12 - 16 décembre 2012 APPROCHE INTÉGRÉE DES RISQUES D’INONDATION : VERS UNE PLANIFICATION D’ÉLÉMENTS SYSTÉMIQUES Region SAØI GOØN TP HOÀ CHÍ MINH Trung tâm PADDI xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ông Stéphane Caviglia và Ông Đỗ Tấn Long đã tham gia khóa tập huấn cũng như đã đóng góp rất lớn cho việc xuất bản cuốn tài liệu này. L’équipe du PADDI tient à adresser tous ses remerciements à M. Stéphane Caviglia et M. Do Tan Long pour leur implication pendant l’atelier et pour leur participation à l’élaboration de ce livret. Biên soạn / Rédaction : Mary Senkeomanivane Biên dịch / Traduction : Huỳnh Hồng Đức Chỉnh sửa / Correction : Mary Senkeomanivane, Lê Thị Huyền Trang, Fanny Quertamp & Võ Trần Thanh Thảo Ngày in / Date d'impression : 22/03/2013 Số bản / Nombre d'exemplaires : 500 Công ty in / Imprimeur : KenG LỜI NÓI ĐẦU L’objectif général des ateliers de formation est le transfert de savoirs : les sessions du PADDI doivent permettre de compléter la formation des fonctionnaires de la ville en les sensibilisant à des concepts, des techniques et des méthodes nouvelles (transversalité, pluridisciplinarité) en matière de gestion urbaine, dans le contexte propre à Hô Chi Minh Ville. La méthode proposée a été imaginée en collaboration avec les partenaires vietnamiens, puis validée par ces derniers. Mục tiêu tổng quát của các khóa học là chuyển giao tri thức: các khóa học của PADDI nhằm bổ sung cho chương trình đào tạo công chức của Thành phố bằng cách hướng đến các khái niệm, kỹ thuật và phương pháp mới (toàn diện, đa ngành) trong quản lý đô thị, trong bối cảnh đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp tổ chức khóa học được hình thành với sự phối hợp của các đối tác Việt Nam và được các đối tác phê duyệt. Il s’agit de voir quelles méthodes sont utilisées et quelles réponses sont apportées en France pour répondre à des problèmes similaires à ceux rencontrés par les professionnels vietnamiens au cours de leur activité. Pour ce faire, l’atelier sera organisé autour d’un cas d’étude vietnamien très concret. Ý tưởng chủ đạo là xem ở Pháp, người ta sử dụng phương pháp nào và giải quyết như thế nào những vấn đề tương tự mà giới chuyên môn Việt Nam đang gặp phải. Để thực hiện được ý tưởng này, nội dung của mỗi khóa học xoay quanh một nghiên cứu trường hợp rất cụ thể của Việt Nam. Une fois établies, ces connaissances devront pouvoir à la fois inspirer de nouvelles pratiques et de nouvelles politiques, et sensibiliser un public plus large grâce à une diffusion étendue. Các kiến thức tổng hợp từ khóa học có thể giúp hình thành những cách làm mới, chính sách mới và được phổ biến rộng rãi đến mọi người. C’est dans cet objectif de large diffusion et de sensibilisation que les Livrets ont été créés. NB : Le PADDI, ainsi que les experts, n’entendent donner aucune approbation ni improbation aux propos émis et retranscrits dans ce livret. Ces propos doivent être considérés comme propres à leurs auteurs. Tài liệu này được xuất bản nhằm mục đích phổ biến rộng rãi những kiến thức tổng hợp được từ khóa học. Ghi chú: PADDI và các chuyên gia không chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu của học viên trong khóa học. Các phát biểu này là ý kiến riêng của học viên. 3 Region Les Livrets du PADDI du 30 mai au 3 juin 2011 Avant -propos / Lời nói đầu A VANT-PROPOS S ommaire AVANT-PROPOS 03 LEXIQUE 08 LISTE DES PARTICIPANTS À L’ATELIER 10 INTRODUCTION 12 PARTIE 1 – PROBLÉMATIQUE GÉNÉRALE DES INONDATIONS À HÔ CHI MINH VILLE 14 I. ÉTAT DES LIEUX...................................................................................................................... 14 1. Un territoire d’eau 2. Des facteurs d’inondations variés et concomitants II. DES MESURES DE PROTECTION ET SCHÉMAS D’AMÉNAGEMENT COMPLÉMENTAIRES MAIS QUI PRÉSENTENT DES LIMITES................................................................................ 22 1. Les différents plans et schémas d’aménagement Sommaire 2. Résultats des mesures de protection et des aménagements 3. Les limites du Schéma directeur d’évacuation des eaux Échanges et remarques III. GOUVERNANCE DE LA GESTION DES EAUX À HCMV..................................................... 34 4 1. Une problématique qui implique des services variés et des échelons administratifs différents 2. La création récente du SCFC : ses missions, ses moyens, ses difficultés Échanges et remarques Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Mục lục LỜI NÓI ĐẦU 03 TỪ VIẾT TẮT 09 DANH SÁCH HỌC VIÊN THAM GIA KHÓA TẬP HUẤN 11 GIỚI THIỆU 13 PHẦN 1 – TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGẬP LỤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 15 I. HIỆN TRẠNG..................................................................................................................15 1. Địa bàn sông nước 2. Các nhân tố khác nhau và xảy ra cùng lúc gây ra tình trạng ngập lụt II. CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG NGẬP VÀ CÁC QUY HOẠCH BỔ SUNG NHƯNG CÒN HẠN CHẾ...........................................................................................................................................23 1. Các quy hoạch chống ngập và quy hoạch đô thị 2. Kết quả thực hiện các biện pháp chống ngập 3. Những hạn chế của quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước Mục lục Trao đổi ý kiến và nhận xét III. QUẢN LÝ NƯỚC Ở TP.HCM.........................................................................................35 1. Vấn đề đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều ngành và nhiều cấp 5 2. Trung tâm điều phối các chương trình chống ngập (SCFC): nhiệm vụ, phương tiện và khó khăn Trao đổi ý kiến và nhận xét Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 PARTIE 2 – RETOUR D’EXPÉRIENCE DE LA RÉGION RHÔNE-ALPES : VERS UNE PLANIFICATION D’ÉLÉMENTS SYSTÉMIQUES 38 I. PRINCIPES D’ACTION POUR UNE APPROCHE INTÉGRÉE............................................. 38 1. Approche géomorphologique à l’échelle des bassins versants Échanges et remarques 2. Prise en compte du ruissellement pluvial urbain : une forme urbaine au service de la gestion des risques II. APPLICATION À DES PROJETS : L’EXPÉRIENCE DES COMMUNES DE BARBY ET DE LA MOTTE SERVOLEX................................................................................................................ 56 1. L’expérience de Barby 2. L’expérience de la Motte Servolex Échanges et remarques Les 5 messages-clés III. UN CADRE RÈGLEMENTAIRE ET UN CADRE D’ACTION AU SERVICE D’UNE APPROCHE INTÉGRÉE.......................................................................................................................... 70 1. La place de l’eau dans la hiérarchie des normes Échanges et remarques 2. L’approche intégrée à la croisée des logiques publiques et privées Sommaire IV. CONSOLIDER, PARTAGER ET DIFFUSER L’INFORMATION : L’EXEMPLE DE LA BASE DE DONNÉES GERICO......................................................................................................... 76 PARTIE 3 – RECOMMANDATIONS : AMÉLIORER LES LIENS ENTRE URBANISME RÈGLEMENTAIRE, PLANIFICATION, URBANISME DE PROJET ET GESTION DES INONDATIONS 78 1. Compenser les apports d’eau « internes » liés à l’urbanisation pour les projets futurs 2. Compléter les infrastructures techniques avec une approche spatiale élargie du risque d’inondation 6 3. Hiérarchiser les différents bassins versants pour adapter les politiques d’aménagement LISTE DES ATELIERS PASSÉS 84 Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 PHẦN 2 – KINH NGHIỆM CỦA VÙNG RHÔNE-ALPES : HƯỚNG ĐẾN QUY HOẠCH TÍCH HỢP 39 I. NGUYÊN TẮC HÀNH ĐỘNG CỦA PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TÍCH HỢP.......................... 39 1. Tiếp cận địa mạo ở các lưu vực thoát nước Trao đổi ý kiến và nhận xét 2. Chú ý đến lượng nước mưa ở đô thị: hình dáng đô thị phục vụ cho việc quản lý các nguy cơ II. ỨNG DỤNG VÀO CÁC DỰ ÁN: KINH NGHIỆM Ở THÀNH PHỐ BARBY VÀ LA MOTTE SERVOLEX.............................................................................................................................. 57 1. Kinh nghiệm ở thành phố Barby 2. Kinh nghiệm ở thành phố Motte Servolex Trao đổi ý kiến và nhận xét 5 điểm quan trọng III. KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ CHO CÁCH TIẾP CẬN TÍCH HỢP.............................................. 71 1. Vị trí của nước trong các quy định Trao đổi ý kiến và nhận xét 2. Cách tiếp cận tích hợp: logic của nhà nước và của nhà đầu tư tư nhân IV. CỦNG CỐ, CHIA SẺ VÀ PHỔ BIẾN THÔNG TIN: VÍ DỤ CƠ SỞ CỦA CÁC DỮ LIỆU GERICO............................................................................................................................. 77 PHẦN 3 – KIẾN NGHỊ: CẢI THIỆN MỐI LIÊN HỆ GIỮA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ NGẬP LỤT 79 Mục lục 1. Lượng nước nội sinh do đô thị hóa 2. Bổ sung cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật bằng cách tiếp cận về quy hoạch không gian rộng hơn để phòng rủi ro lũ lụt 3. Sắp xếp theo thứ tự mức độ quan trọng của các lưu vực thoát nước cho phù hợp với các chính sách quy hoạch đô thị DANH SÁCH CÁC KHÓA TẬP HUẤN 7 85 Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 LEXIQUE ADEME : Agence De l’Environnement et de la Maîtrise de l’Energie AEU : Approche Environnementale de l’Urbanisme CDAC : Commission Départementale d’Aménagement Commercial DICRIM : Document d’Information Communale sur les Risques Majeurs DTA : Directive Territoriale d’Aménagement DUPA : Département de Planification urbaine et de l’Architecture GERICO : GEstion des Risques d’Inondations liés aux ruisseaux de la Communauté urbaine de Lyon HCMV : Hô Chi Minh-Ville HIDS : Institut de Recherche pour le développement de Ho Chi Minh-Ville NLTG : Nhieu Loc Thi Nghe PADD : Projet d’aménagement et de Développement Durable PDU : Plan de Déplacements Urbains PLH : Programme local de l’habitat Planic : Planning Information Center PLU : Plan Local d’Urbanisme POS : Plan d’Occupation des Sols PPRI : Plan de Prévention du Risque Inondation PPR : Plan de Prévention des Risques Lexique SCFC : Centre de lutte contre les inondations 8 SCOT : Schéma de Cohérence Territoriale SDC : Schéma de développement commercial SDAGE : Schéma Directeur d’Aménagement et de Gestion des Eaux SRU : Solidarité Renouvellement Urbain SHON : Surface Hors Œuvre Nette UH : Urbanisme et Habitat ZAC : Zone d’aménagement concerté Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 T Ừ VIẾT TẮT ADEME: Cơ quan Quản lí Môi trường và Năng lượng AEU: Tiếp cận môi trường đô thị DICRIM: Tài liệu Thông tin Địa phương về những Rủi ro Lớn DTA: Chỉ thị quy hoạch lãnh thổ GERICO: Quản lý Nguy cơ Ngập lụt liên quan đến sông suối của Cộng đồng đô thị Lyon HIDS: Viện Nghiên cứu Phát triển TPHCM NLTG: Nhiêu Lộc – Thị Nghè PADD: Dự án Quy hoạch đô thị và Phát triển Bền vững PDU: Quy hoạch Giao thông đô thị PLH: Quy hoạch Nhà ở địa phương PLANIC: Planning Information Center PLU: Quy hoạch đô thị địa phương POS: Quy hoạch sử dụng đất PPRI: Quy hoạch phòng chống rủi ro ngập lụt SCFC: Trung tâm điều phối các chương trình chống ngập SCOT: Sơ đồ liên kết địa bàn SDC: Quy hoạch Phát triển Thương mại SDAGE: Quy hoạch và Quản lí nước SRU: Luật cải tạo đô thị Từ viết tắt SHON: Tổng diện tích sàn thực Sở QHKT: Sở Quy hoạch Kiến trúc TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh UH: Luật quy hoạch đô thị và nhà ở 9 ZAC: Khu quy hoạch có sự phối hợp Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 L ISTE DES PARTICIPANTS À L’ATELIER L’expert français : Stéphane Caviglia, géographe-urbaniste spécialiste des questions d’inondations L’expert vietnamien : Do Tan Long, chef du bureau de gestion de l’assainissement des eaux - Centre de lutte anti-inondations de Ho Chi Minh-Ville L’interprète : Huynh Hong Duc Centre de lutte anti-inondations de Ho Chi Minh-Ville Liste des participants à l’atelier Tran Vinh Toan Nguyan Duc Ban Le Nguyen Anh Vu Phan Anh Tuan Nguyen Trong Doan Nguyen Ngoc Dac Nguyen Phi Hung Truong Thi Hang Le Thi Phuong Truc Bui Duc Binh Minh Nguyen Phan Hoang Viet Pham Thi Minh Hien Nguyen Phuc Bao Khuong Le Do 10 Département de l’Agriculture et du Développement rural Nguyen Toan Ven Nguyen Phuoc Long Département de la Planification et de l’Architecture Vu Thu Ha Ngo Huy Trac Département des Transports et des Communications Nguyen Ngoc Minh Phu Dinh Thi Huong Lan Comité de gestion des investissements en matière de construction et de réaménagement urbain Nguyen Thi Minh Duyen Comité de gestion des projets d’Assainissement Tran Thi Dai Loan Institut d’Urbanisme Institut de Recherche pour le développement de Ho Chi Minh-Ville Hoang Kim Oanh Phan Dinh Phuoc Bureau de l’Industrie et du Commerce Le Quang Thuy Oanh Bureau de gestion urbaine du District 1 Nguyen Thi Bich Tuyen Bureau de gestion urbaine du District 4 Tran Viet Tung Bureau de gestion urbaine du District 8 Pham Dac Tuan Kiet Bureau de gestion urbaine du District Tan Binh Nguyen Van Thien Université d’Architecture de Ho Chi MinhVille Tran Thi Sen Bureau d’Études SCE Tran Hoang Yen Société de drainage urbain de Ho Chi MinhVille Bui Van Truong PADDI Fanny Quertamp Nguyen Hong Van Huynh Hong Duc Mary Senkeomanivane Le Thi Huyen Trang Quach Ngoc De Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 D ANH SÁCH THAM GIA KHÓA TẬP HUẤN Chuyên gia Pháp: Ông Stéphane CAVIGLIA, chuyên gia về địa lí và quy hoạch liên quan đến các vấn đề ngập lụt Chuyên gia Việt Nam: Ông Đỗ Tấn Long, Trưởng phòng quản lý thoát nước - Trung tâm điều hành chương trình chống ngập nước (SCFC) Phiên dịch: Huỳnh Hồng Đức Trần Vĩnh Toàn Nguyễn Đức Ban Lê Nguyễn Anh Vũ Phan Anh Tuấn Nguyễn Trọng Đoàn Nguyễn Ngọc Đắc Nguyễn Phi Hùng Trương Thị Hằng Lê Thị Phương Trúc Bùi Đức Bình Minh Nguyễn Phan Hoàng Việt Phạm Thị Minh Hiền Nguyễn Phúc Bảo Khương Lê Đô Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Nguyễn Toàn Vẹn Nguyễn Phước Long Sở Quy hoạch-Kiến trúc Vũ Thu Hà Ngô Huy Trác Sở Giao thông Vận tải Nguyễn Ngọc Minh Phú Đinh Thị Hương Lan Viện Quy hoạch xây dựng Quách Ngọc Đệ Viện nghiên cứu phát triển TP.HCM Hoàng Kim Oanh Phan Đình Phước Ban quản lí dự án Vệ sinh môi trường Trần Thị Đài Loan Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Lê Quang Thùy Oanh Phòng quản lí đô thị quận 1 Nguyễn Thị Bích Tuyền Phòng quản lí đô thị quận 4 Trần Viết Tùng Phòng quản lí đô thị quận 8 Danh sách tham gia khóa tập huấn Trung tâm điều hành chương trình chống ngập nước (SCFC) Phạm Đắc Tuấn Kiệt Phòng quản lí đô thị quận Tân Bình Nguyễn Văn Thiện Trường Đại học Kiến trúc TP.HCM Trần Thị Sen Công ty tư vấn SCE Trần Hoàng Yến Công ty thoát nước đô thị Bùi Văn Trường PADDI 11 Fanny Quertamp Nguyễn Hồng Vân Huỳnh Hồng Đức Mary Senkeomanivane Lê Thị Huyền Trang Ban quản lí đầu tư xây dựng Nâng cấp đô thị Nguyễn Thị Minh Duyên Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 I NTRODUCTION Du fait de son climat tropical (pluviométrie annuelle de 1 979 mm) et de sa localisation géographique à l’entrée du delta de la Nha Be, le territoire de Hô Chi Minh-Ville (HCMV) est soumis aux effets des pluies et des marées, ces dernières étant renforcées par l’élévation actuelle du niveau de la mer. Face à ces phénomènes naturels et dans un contexte de croissance urbaine et économique rapide, les autorités locales vietnamiennes s’interrogent sur les moyens de renforcer la lutte contre les inondations. Mais compte-tenu du rythme soutenu d’urbanisation que connaît la ville et du retour d’expérience de territoires voisins comme Bangkok qui a connu des inondations exceptionnelles fin 2011, on considère que développer les capacités de résilience du territoire aux inondations constitue un enjeu majeur face aux risques d’inondations. Pour cet atelier, il a ainsi été choisi d’aborder la question sous un angle combinant la gestion des risques naturels et l’urbanisme. Cette approche dite intégrée considère les risques liés à l’eau comme une contrainte majeure à intégrer à l’aménagement du territoire et à la planification urbaine. Elle est complémentaire d’une approche de type hydraulique fondée sur la construction d’infrastructures lourdes de protection contre les inondations, par ailleurs développée par le Comité Populaire de Hô Chi Minh-Ville notamment dans le cadre d’autres projets de coopération (avec le Japon ou les PaysBas par exemple) et soutenu par des bailleurs de fonds internationaux comme la Banque Mondiale. C’est pourquoi, Stéphane Caviglia, géographe-urbaniste spécialiste des questions d’inondations, a été sollicité pour animer cet atelier. Introduction HCMV et la région Rhône-Alpes présentent des caractéristiques très différentes. D’une part, les sites et les profils hydrogéologiques sont radicalement opposés : HCMV, située dans un delta, au débouché de rivières et au seuil de la marée, reçoit de l’eau « par le haut et par le bas ». La région Rhône-Alpes et plus particulièrement le territoire de Métropole Savoie situé en région montagneuse (dont sont tirés de nombreux exemples et projets discutés pendant l’atelier) reçoivent de l’eau de pluie et de ruissellement uniquement. D’autre part, les altitudes sont opposées : la majorité du territoire de HCMV est composé de terres basses proches du niveau de la mer, tandis que les exemples français traités situés entre +350 mètres et +2000 mètres ne subissent aucune influence des marées. 12 Malgré ces différences territoriales fondamentales, le retour d’expérience est possible car il s’agit de s’intéresser à une manière globale de poser les problèmes, plus spécifiquement aux articulations entre la lutte contre les inondations et la planification urbaine, et à une méthode de travail plus qu’à des solutions techniques. Pour travailler sur cette approche intégrée de la gestion des risques d’inondation, l’atelier a rassemblé un public pluridisciplinaire composé de professionnels de la gestion des eaux, de l’assainissement, de la planification urbaine et de l’architecture, des transports, de l’agriculture, … Les riches échanges entre les participants et l’expert français ainsi que les échanges interprofessionnels ont permis d’élaborer collectivement les recommandations et pistes de réflexions présentées en conclusion de ce livret. Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 GIỚI THIỆU Do khí hậu nhiệt đới (lượng mưa hàng năm 1,979 mm) và nằm ở vùng đồng bằng của sông Nhà Bè, nên Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) chịu ảnh hưởng của mưa và thủy triều. Hiện nay, những ảnh hưởng này ngày càng tăng do mực nước biển dâng. Trước hiện tượng tự nhiên này và trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế - đô thị nhanh chóng, chính quyền TPHCM đang đặt câu hỏi làm thế nào để tăng cường hiệu quả của công tác chống ngập. Tuy nhiên, do TPHCM có tốc độ đô thị hóa cao và trước những trận lụt đã xảy ra tại các thành phố trong khu vực, ví dụ Bangkok phải hứng chịu trận lũ lịch sử vào cuối năm 2011, nên việc phòng ngừa các nguy cơ ngập lụt trở thành một thách thức lớn. Do đó, khóa tập huấn này chủ yếu đề cập mối liên hệ giữa công tác quản lý các nguy cơ và quy hoạch đô thị. Phương pháp tiếp cận tích hợp xem các nguy cơ liên quan đến nước là một ràng buộc cần được đưa vào quy hoạch đô thị. Cách tiếp cận này bổ sung cho phương pháp thủy lực vốn dựa trên việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng chống ngập trong khuôn khổ các dự án hợp tác với Nhật Bản, Hà Lan và được các nhà tài trợ quốc tế như Ngân hàng Thế giới hỗ trợ. Vì vậy, Ông Stéphane Caviglia, chuyên gia về địa lý và quy hoạch, đã được mời hướng dẫn khóa tập huấn. Thành phố Hồ Chí Minh và Vùng Rhône-Alpes có những đặc điểm rất khác nhau. Một mặt, địa bàn và đặc điểm địa chất thuỷ văn của hai địa phương hoàn toàn khác nhau: Thành phố Hồ Chí Minh, nằm ở vùng đồng bằng, chịu ảnh hưởng của thủy triều và lũ thượng nguồn. Vùng Rhône-Alpes, và đặc biệt là khu vực xung quanh Metropole Savoie nằm ở các khu vực miền núi, chịu ảnh hưởng của nước mưa và dòng chảy tràn. Mặt khác, cao độ của hai địa phương cũng khác nhau: phần lớn địa bàn của TPHCM nằm ở vùng đất thấp, gần mực nước biển, trong khi đó khu vực Metropole Savoie ở Pháp có độ cao từ 350 đến 2.000 m so với mực nước biển và không chịu ảnh hưởng của thủy triều . Cách tiếp cận này quan tâm một cách toàn diện đến các vấn đề đặt ra, đặc biệt là mối liên hệ giữa công tác phòng chống ngập lụt và quy hoạch đô thị. Khóa học tập trung trao đổi về phương pháp quy hoạch có lồng ghép công tác phòng ngừa ngập lụt nhiều hơn so với các giải pháp kỹ thuật. Các trao đổi phong phú giữa học viên với chuyên gia Pháp đã giúp rút ra được một số điểm khuyến nghị và hướng suy nghĩ được trình bày trong phần kết luận của tài liệu này. Giới thiệu Các bạn tham dự khóa học đến từ nhiều cơ quan, đơn vị của TPHCM chuyên về quản lý nước, quy hoạch đô thị, kiến trúc, giao thông... 13 Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 PARTIE 1 – PROBLÉMATIQUE GÉNÉRALE DES INONDATIONS À HÔ CHI MINH-VILLE I. ÉTAT DES LIEUX 1. Un territoire d’eau a. Données géographiques et géomorphologiques HCMV se situe dans une zone de transition entre plateau et plaine. Son territoire de 2 095 km2 se trouve dans le bassin de la rivière Saigon et de la rivière Dong Nai ; il est bordé au Sud par la mangrove de Can Gio qui fait l’interface avec la mer de Chine, situé à 30 km du centre-ville et dont les marées se font ressentir jusqu’en centre-ville. En amont de HCMV, se trouve également deux lacs de rétention d’eau : le lac de Chau Thanh situé en amont de la rivière Saigon au Nord-Ouest, et le lac de Dong Nai situé sur la rivière du même nom au NordEst de HCMV. Bordé d’eau en amont et en aval de son territoire, le territoire de HCMV reçoit donc de l’eau par l’amont (surverse des lacs de rétention) et par l’aval (marée). La pluie représente une source supplémentaire d’eau à évacuer par ce territoire soumis à un climat tropical, à deux saisons : la saison sèche (de décembre à avril) et la saison des pluies (de mai à novembre). La pluviosité annuelle sur l’ensemble de la ville est de 1 979 mm d’eau pour une température moyenne annuelle de 27,55°C. Le niveau moyen de la ville est proche du niveau de la mer avec 65% du territoire situé à un niveau inférieur à +1,50 m ; la proportion passe à 75% quand on considère le seuil des +2 m. L’altitude de la ville est décroissante du Nord/Nord-Est vers l’Ouest/SudOuest. Elle varie de +30 m (dans le Nord, district Thu Duc) à +0,5 m (dans le Sud, district 7 et Nha Be) pour atteindre le niveau 0 dans les zones basses et dans la mangrove à Can Gio. Du fait de cette topographie, le principal axe d’écoulement des eaux va de la rivière de Saigon à la rivière de Soai Rap à la mer de Chine. HCMV, les provinces limitrophes et les lacs de rétention Partie 1 Các tỉnh sát biên giới và các hồ trữ nước 14 Source : Schéma directeur HCMV / Nguồn: Quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 P HẦN 1 – NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH NGẬP NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH I. HIỆN TRẠNG Ngoài ra, Thành phố còn phải tổ chức thoát nước mưa. Do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới nên Thành phố có hai mùa: mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 4) và mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11). Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.979 mm với nhiệt độ trung bình năm là 27,55°C. 1. Địa bàn sông nước a. Dữ liệu địa lý và địa mạo TP.HCM nằm ở vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên và đồng bằng với diện tích là 2.095 km2 trên lưu vực sông Sài Gòn và Đồng Nai. Phía nam của TP.HCM là rừng ngập mặn Cần Giờ, thông với biển Đông, cách trung tâm 30 km nên thủy triều cũng ảnh hưởng đến khu trung tâm Thành phố. Ở thượng nguồn của TP.HCM có hai hồ trữ nước: hồ Dầu Tiếng nằm ở thượng nguồn sông Sài Gòn hướng tây bắc và hồ Trị An ở sông Đồng Nai hướng đông bắc của TP.HCM. TP.HCM tiếp nhận nước từ thượng nguồn (các hồ xả lũ) và từ hạ nguồn (thủy triều). Cao trình của Thành phố gần với mực nước biển: 65% diện tích có cao trình thấp hơn +1,50 m; và 75% diện tích có cao trình thấp hơn +2 m. Độ dốc địa hình của Thành phố thấp dần từ Bắc/Đông-Bắc đến Đông/ĐôngNam. Cao độ địa hình biến thiên từ cao trình +30 m (vùng phía Bắc quận Thủ Đức) đến +0,5 m (phía Nam quận 7, huyện Nhà Bè) và xuống dưới 0 ở các vùng trũng thấp và rừng ngập mặn huyện Cần Giờ. Chính vì điều này nên trục chính dòng chảy của nước di chuyển từ sông Sài Gòn đến sông Soài Rạp và ra biển Đông. Địa hình 3D của TPCM Topographie de HCMV en 3D Màu hạt dẻ: cao trình từ +1,5 m đến +2,5 m / Marron : niveau moyen entre + 1,5 m et + 2,5 m Màu xanh lá: cao trình nhỏ hơn +1,5 m / Vert : niveau moyen inférieur à + 1,5 m. 15 Nguồn / Source : SCFC Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Phần 1 Màu vàng: cao trình từ +2,5 m đến 30,0 m / Jaune : niveau moyen entre + 2,5 m et 30,0 m b. Le système hydrographique : rivières, canaux et réseau d’évacuation 10% des eaux usées, le reste est rejeté directement dans le milieu naturel. Un territoire innervé par les cours d’eau HCMV subit l’influence de la marée que le système, composé des rivières, arroyos et canaux ainsi que le réseau d’évacuation des eaux usées contribue à absorber. Phân bố các dòng chảy trên địa bàn Le système fluvial et des canaux HCMV est irrigué de rivières, canaux et arroyos, d’une superficie totale de plus de 4 795 610 m2. Les canaux couvrent une longueur de 4 745 km. Autrefois, le dense réseau d’arroyos permettait d’évacuer facilement l’eau de la marée. Aujourd’hui, une partie du réseau a été comblée, tandis que sur les arroyos encore ouverts, des logements informels et diverses occupations en surface entravent la bonne évacuation des eaux. La capacité globale d’évacuation des eaux du territoire s’en trouvent donc diminuée d’autant, avec un impact d’autant plus important dans les districts urbains où la densité des canaux est très faible. Le système d’évacuation des eaux usées Il est en partie vétuste et encore largement sousdimensionné par rapport aux besoins. La ville entreprend des travaux importants pour le développer : le réseau actuel atteint 3 095 km alors qu’il ne comptait en 2001 qu’environ 516 km datant de l’époque française concentrés sur les districts 1, 3, 5. Il couvre essentiellement les districts centraux. Partie 1 Ce réseau est majoritairement unitaire (eaux pluviales et eaux usées domestiques). Un réseau séparatif est en cours de construction. Actuellement, les capacités réduites de traitement (deux stations d’épuration, 171 000 m3/24 h, chiffres 2010) ne permettent de traiter que 16 Source / Nguồn: SCFC c. État des lieux des inondations Entre 2001 et 2008, on constate une augmentation du nombre de points d’inondation : de 100 points (en 2001) à 126 points (en 2008). À partir de l’année 2008, le nombre de points inondés baisse progressivement pour arriver à 18 points en 2012. Notamment, en centre-ville1, on est passé de 85 points inondés à 6 points. Inondations liées à la pluie No Critère de comparaison 1 Nombre total de points inondés 2 Surface moyenne inondable (m2) 2.910 2.412 2.308 1.743 3 Durée moyenne des inondations (min) 156 119 91 4 Nombre total d’événements 873 845 286 2008 2009 126 96 2010 2011 2012 58 31 18 Augmentation (+) ; Réduction (-) par rapport à l’année n-1 à la même période (%) 2008 2009 2010 2011 - 85,71 - 81,25 - 68,97 - 41,94 - 40,1 - 27,74 - 24,48 83 - 46, 79 - 30,25 - 8,79 156 - 82,13 - 81,54 - 45,45 1 Region La zone centrale se compose des districts 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, Tân Bình, Phú Nhuận et une partie des districts Gò Vấp, Bình Tân, Bình Thạnh. Elle couvre une surface totale de 106,4 km² dont 67,46% du nombre total des points inondés de la ville en 2008. Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 b. Hệ thống địa lý thủy văn: sông ngòi, kênh rạch, hệ thống thoát nước TPHCM chịu ảnh hưởng của thủy triều thông qua hệ thống sông ngòi và kênh rạch. Hệ thống sông ngòi và kênh rạch TP.HCM có nhiều sông, kênh, rạch, với tổng diện tích là 4 795 610 m2. Chiều dài của các kênh rạch là 4.745 km. Trước đây, mật độ của hệ thống kênh rạch khá dày đặc, nên giúp cho nước thủy triều thoát đi một cách dễ dàng. Ngày nay, một phần kênh rạch đã bị bồi lấp, phần kênh rạch còn lại có nhiều nơi bị lấn chiếm, xây nhà ở bất hợp pháp đã làm cản trở việc thoát nước. Do đó, khả năng thoát nước của Thành phố bị hạn chế, đặc biệt là ở các quận/huyện có mật độ kênh rạch thấp. c. Hiện trạng Từ năm 2001 đến năm 2008, số điểm ngập gia tăng từ 100 điểm (năm 2001) lên 126 điểm (năm 2008). Kể từ năm 2008, số điểm ngập giảm dần, đến nay còn 18 điểm. Đặc biệt vùng Trung tâm thành phố1 giảm từ 85 điểm còn lại 06 điểm. Hệ thống thoát nước thải Một phần mạng lưới thoát nước của Thành phố đã xuống cấp và không tương xứng với nhu cầu thoát nước. Thành phố đã và đang phát triển mạng lưới thoát nước. Hiện nay, chiều dài mạng lưới thoát nước đạt 3.095 km, trong khi đó vào năm 2001 mạng lưới này chỉ có khoảng 516 km tập trung vào các quận 1,3,5. Mạng lưới thoát nước hiện nay chủ yếu nằm ở các quận thuộc khu vực trung tâm. Bản đồ mạng lưới thoát nước hiện tại Carte du réseau existant d’évacuation des eaux Đây là mạng lưới thoát nước dùng chung (nước mưa và nước thải). Mạng lưới thoát nước tách biệt nước mưa và nước thải đang được tiến hành xây dựng. Hiện nay, việc xử lý nước thải khá hạn chế (chỉ có 2 trạm xử lý nước thải với công suất 171.000m3/ngày đêm, theo số thống kê năm 2010) chỉ xử lý được 10% lượng nước thải, lượng nước còn lại bị đổ trực tiếp vào môi trường tự nhiên. Ngập do mưa STT Chỉ tiêu so sánh 2008 2009 1 Tổng số điểm ngập 126 2 Diện tích ngập trung bình (m2) 3 Thời gian ngập trung bình (phút) 156 119 4 Tổng số lần ngập 873 845 96 2.910 2010 2011 2012 58 31 18 Tăng (+); Giảm (-) so với cùng kỳ các năm (%) 2008 2009 2010 2011 - 85,71 - 81,25 - 68,97 - 41,94 1.743 - 40,1 - 27,74 - 24,48 91 83 - 46, 79 - 30,25 - 8,79 286 156 - 82,13 - 81,54 - 45,45 2.412 2.308 1 Khu trung tâm của Thành phố bao gồm các quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, Tân Bình, Phú Nhuận và một phần các quận Gò Vấp, Bình Tân, Bình Thạnh. Khu trung tâm có diện tích 106,4 km², tổng số điểm ngập chiếm 67,46% trên toàn thành phố vào năm 2008. Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Phần 1 Source / Nguồn : SCFC 17 Inondation liée à la marée : le nombre le plus élevé de points inondés du fait de la marée est atteint en 2008 avec 95 points d’inondation. Aujourd’hui, on compte 3 points d’inondation grave. Inondations liées à la marée Année d’apparition Nombre de rues inondées Pic de marée (m) Total Centre-ville Autres secteurs En 2008 + 1,55 95 65 30 En 2009 + 1,56 40 26 14 En 2010 En 2011 En 2012 + 1,55 + 1,59 + 1,62 26 08 03 14 03 0 12 05 03 Points submergés dans les arrondissements du centre-ville et les arrondisssements périphériques de Hô Chi Minh-ville de 2003 à 2011 /TRONG Số vịTHỐNG trí ngập trong trung tâm, quận ven vàTHÀNH các huyện BIỂU ĐỒ KÊ SỐ VỊ TRÍcác NGẬP NƯỚC TẠI CÁC QUẬN VÙNG TRUNG TÂM VÀ CÁC QUẬN ngoại thành SỐ VỊ TRÍ NGẬP CÁC QUẬN TRUNG TÂM,quận CÁC QUẬN VEN VÀ các CÁC HUYỆN NGOẠI CỦA NGOẠI THUỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2011 THÀNH PHỐ HỐVÙNG CHÍ MINH TỪVI NĂM 2003KHU ĐẾNVỰC NĂM 2011 của thành phố Hố Chí Minh từ năm 2003 đến năm 2011 140 126 125 120 107 96 100 86 80 Nombre total des points submergés / Tổng số vị trí ngập Nombre des points submergés dans la Zone centrale / Số vị trí ngập ở khu trung tâm Nombre des points submergés dans la périphérie / Số vị trí ngập ở vùng ven 64 62 64 63 62 60 69 67 61 61 58 40 40 27 20 2 0 31 27 18 14 17 6 3 1 31 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 64 63 64 67 125 126 96 58 2011 62 62 61 61 107 86 69 31 14 2 1 3 6 18 40 27 27 17 31 Partie 1 Année / Thời gian (Năm) HCMV subit l’influence forte et croissante de la marée ainsi que des pluies de plus en plus importantes que son système d’évacuation des eaux (rivières, canaux, arroyos, égouts) ne suffit pas à contenir. L’urbanisation continue de la ville accroît d’autant l’enjeu de gestion des inondations tout en faisant porter sur le système des contraintes supplémentaires en termes d’imperméabilisation des sols et d’augmentation de la vitesse d’écoulement des eaux. 18 2. Des facteurs d’inondations variés et concomitants Pluie, marée, surverse des lacs en amont de la ville sont autant de facteurs d’inondation qui se cumulent régulièrement à HCMV. a. L’eau de ruissellement (la pluie) L’évacuation des eaux de ruissellement est rendue difficile par : ‐‐Un réseau d’évacuation sous-dimensionné et incohérent, ‐‐Un chemin d’écoulement des eaux long, ‐‐La faible densité des canaux, ‐‐Le peu de bassins de rétention en milieu urbain, ‐‐Les travaux d’assainissement en cours entravant le bon écoulement des eaux, ‐‐Les déchets ménagers jetés par les habitants qui bouchent les égouts et encombrent les canaux, ‐‐Le comblement de nombreux bassins et arroyos, bassins de rétention naturels, ‐‐L’imperméabilisation des sols liés à l’urbanisation. b. Le débordement des rivières (la marée) Les crues sont provoquées par la marée dont l’impact est très sensible dans les zones basses de la ville, alors que le pic de marée en 2012 était à +1,62 m (station Phu An). Le pic de marée est en constante évolution depuis 2001 : il n’atteignait que +1,4 m avant 2000. Cette Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Về ngập do triều: Đỉnh điểm của ngập do triều cường là vào năm 2008 với 95 điểm ngập nặng, đến nay chỉ còn 03 điểm ngập nặng. Ngập do triều cường Năm xuất hiện Đỉnh triều (m) Số tuyến đường bị ngập nặng Tổng số Vùng trung tâm Vùng ngoại vi Năm 2008 + 1,55 95 65 30 Năm 2009 + 1,56 40 26 14 Năm 2010 + 1,55 26 14 12 Năm 2011 + 1,59 08 03 05 Năm 2012 + 1,62 03 0 03 TP.HCM chịu ảnh hưởng của thủy triều ngày càng mạnh và có lượng mưa ngày càng cao. Do đó, hệ thống thoát nước (sông, kênh, rạch, cống) của Thành phố không đủ sức đáp ứng. Đô thị hóa mạnh và liên tục làm tăng các thách thức trong việc quản lý ngập nước, làm tăng hệ số chảy tràn và tăng tốc độ dòng chảy của nước. ‐‐Số lượng hồ điều tiết nước ở đô thị không nhiều, ‐‐Các công trình thoát nước đang thi công đôi khi gây cản trở dòng chảy, ‐‐Rác thải làm tắc nghẽn cống, kênh, ‐‐Nhiều kênh, rạch, hồ chứa nước tự nhiên bị bồi lấp, ‐‐Giảm khả năng thấm nước mưa do đô thị hóa. 2. Các nhân tố khác nhau xảy ra cùng lúc gây ra tình trạng ngập Ngập nước do triều cường làm ảnh hưởng đáng kể đến những vùng trũng thấp của Thành phố vì đến 65% diện tích của những vùng này có cao độ thấp hơn +1,5 m trong khi đỉnh triều năm 2012 là +1,62 m (trạm Phú An). Mưa, triều cường, xả lũ của các hồ ở thượng nguồn là những nhân tố gây ngập thường xuyên ở TP.HCM. a. Nước mưa Hệ thống thoát nước mưa bị cản trở vì: ‐‐Các cống thoát nước còn nhỏ và chưa đồng bộ, ‐‐Đường thoát nước dài, ‐‐Mật độ kênh, rạch thấp, b. Triều cường Đỉnh triều tăng liên tục từ năm 2001: đỉnh triều chỉ đạt mức +1,4 m trước 2000. Nguyên nhân là vì san lấp kênh rạch và nước biển dâng cao do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Tại trạm Phú An, Nhà Bè, mực nước tăng khoảng 1,45 cm/năm và 1,17 cm/năm từ năm 1990. Phần 1 Encombrement des égouts et des canaux par des déchets ménagers Cống và kênh rạch bị tắc nghẽn do rác thải 19 Source / Nguồn : SCFC Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 évolution est à la fois due aux remblais des arroyos et aux effets du changement climatique sur l’élévation du niveau de la mer. Aux stations de mesure de Phu An, en centre-ville, et de Nha Be, à l’embouchure de la rivière Saigon, on note une élévation respective d’environ 1,45 cm/an et 1,17 cm/an depuis 1990. Bản đồ các trạm thủy văn trong các lưu vực sông Localisation des stations de mesures du niveau des rivières ‐‐L’abaissement des terrains à cause de l’exploitation excessive de la nappe phréatique, ‐‐L’application insuffisante des règles d’urbanisme, ‐‐L’occupation de zones d’évacuation naturelles des eaux notamment par du logement informel. Le Schéma directeur prévoit la construction de 90 000 à 100 000 hectares, dont 49 000 hectares situés en centre-ville. Deux pôles urbains seront développés, dont un en zone basse, exposé au risque d’inondation. Dans la ville constituée, les projets de développement sont en points hauts. En revanche, en périphérie, sauf dans le district Thu Duc, ils se trouvent en points bas (+1m) et nécessitent le remblai des rizières et arroyos. Les projets d’infrastructures routières et de transport comprennent un réseau de six lignes de métros, deux lignes de Metro Rapid Transit de surface, des voies en rocades, des réseaux souterrains… Ces projets ont un impact sur le chemin d’écoulement des eaux de ruissellement. Des projets de voies en périphérie se situent sur des zones élevées : elles empêchent l’eau d’« entrer » dans la ville mais aussi mais éventuellement de « sortir ». De même, plusieurs lignes de métros traversent des zones basses. Partie 1 Nguồn / Source: Local climate changes in HCMV, HCMC University of Technology, Ho Long Phi 20 Le rapport “Ho Chi Minh City. Adaptation to Climate Change” (Asian Development Bank, 2010) fait état de variation plus importante du niveau des eaux relevées entre 1990 et 2007 à Phu An et Nha Be, Vung Tau, ville côtière à 130 km de HCMV. Ces chiffres tendent à montrer que la crue des rivières n’est pas seulement liée à la montée du niveau de la mer. c. L’urbanisation Le mode d’urbanisation local, facteur aggravant des phénomènes de ruissellement et des débits, n’est pas favorable à une gestion optimale de l’évacuation des eaux. Il est marqué par : ‐‐La création de nouvelles et nombreuses zones résidentielles et industrielles, ‐‐L’évolution de l’usage des sols avec la transformation de terres agricoles en terres constructibles, ‐‐La construction dans les zones basses, Croissance démographique et inondations dans les nouveaux quartiers La forte croissance démographique est en partie liée à une immigration économique des autres provinces. Elle est particulièrement importante dans les nouveaux quartiers d’habitation périphériques (notamment Thu Duc, Districts 2 et 7) alors que la population est stable, voire en légère réduction, dans les quartiers centraux. Or, les nouveaux quartiers sont souvent situés dans des zones plus exposées aux inondations du fait : ‐‐d’un niveau des sols plus proches du niveau de la mer, ‐‐de l’imperméabilisation d’espaces qui jouaient de fait le rôle de plaines inondables, ‐‐du caractère non-obligatoire de la planification de nouveaux réseaux d’évacuation des eaux dans les nouveaux quartiers urbains. Source : Ho Chi Minh City. “Adaptation to Climate Change”, Asian Development Bank, 2010 La ville compte actuellement 450 projets de développement de quartiers résidentiels et de villes nouvelles sur une surface totale de 20 000 ha, parmi lesquels : le quartier d’affaires de Thu Thiem : 717 hectares, 50 000 logement, 200 000 habitants. Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Projet de voies en rocade Báo cáo “Ho Chi Minh City. Adaptation to Climate Change” (Asian Development Bank, 2010) cũng đã ghi nhận tình trạng gia tăng đỉnh triều từ năm 1990 đến năm 2007 ở Phú An và Nhà Bè. Báo cáo nhấn mạnh đến việc mực nước ở Phú An và Nhà Bè tăng đáng kể so với mực nước tại Vũng Tàu, thành phố ven biển cách TP.HCM 130 km. Số liệu này cho thấy tình trạng ngập nước do các con sông gây ra không phải chỉ là do hiện tượng nước biển dâng cao. Dự án các đường vành đai c. Đô thị hóa Quy hoạch chung cũng dự kiến đất xây dựng đô thị là khoảng từ 90.000 đến 100.000 ha, trong đó khu vực nội thành là 49.000 ha. Hai khu đô thị mới sẽ được phát triển trong đó có một khu nằm ở vùng trũng thấp, có nguy cơ bị ngập. Ở đô thị hiện hữu, các dự án tập trung ở những vùng đất cao. Ngược lại, các khu đô thị, khu dân cư mới thường được phát triển ở vùng đất thấp (+1m) (trừ Thủ Đức) và cần phải sang lấp đồng ruộng, kênh rạch để xây dựng. Các dự án giao thông đường bộ bao gồm 6 tuyến tàu điện ngầm, 2 tuyến đường sắt nhẹ, các đường vành đai,… Những dự án này ảnh hướng đến hệ thống thoát nước mưa. Các dự án đường bộ ở vùng ngoại vi thành phố nằm ở vùng cao: các dự án này ngăn không cho nước vào thành phố, nhưng cũng đồng thời ngăn không cho nước trong thành phố thoát ra ngoài. Ngoài ra, nhiều tuyến tàu điện ngầm đi qua những vùng trũng thấp. Nguồn / Source: PLANIC Sự gia tăng dân số và ngập lụt ở các khu dân cư mới Sự gia tăng dân số mạnh mẽ một phần là do người nhập cư đến từ các vùng khác, nhất là tại các khu dân cư mới ở ngoại vi thành phố (đặc biệt ở Quận Thủ Đức, Quận 2 và 7). Trong khi đó ở khu vực trung tâm, dân số ổn định, thậm chí giảm nhẹ. Tuy nhiên, các khu dân cư mới lại thường nằm trong vùng dễ bị ngập nước vì: ‐‐cao độ của địa hình gần với mực nước biển hơn, ‐‐khả năng thấm nước của đất giảm, ‐‐quy hoạch hệ thống thoát nước mới không được bắt buộc trong những khu đô thị mới. Nguồn: Ho Chi Minh City. “Adaptation to Climate Change”, Asian Development Bank, 2010 Hiện nay, Thành phố có 450 dự án phát triển các khu dân cư và khu đô thị mới trên tổng diện tích 20 000 hecta. Đó là các khu: khu đô thị mới Thủ Thiêm: 717 ha, 50.000 nhà ở, 200.000 dân cư. Khu đô thị mới Thủ Thiêm Le quartier d’affaires de Thu Thiem Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Phần 1 Phương thức đô thị hóa ở TPHCM làm tăng hệ số chảy tràn và tốc độ dòng chảy, do đó không thuận lợi cho quản lý tối ưu hệ thống thoát nước. Đặc điểm của phương thức đô thị hóa ở TPHCM là: ‐‐Xây dựng nhiều khu dân cư và khu công nghiệp mới, ‐‐Mất khả năng tiêu thấm nước mưa do thay đổi mục đích sử dụng đất, ‐‐Xây dựng tại các khu trũng thấp, ‐‐Đất sụt lún khai thác nước ngầm quá mức, ‐‐Việc thực hiện các chính sách và quy định về quy hoạch đô thị chưa đầy đủ, ‐‐Xây dựng nhà ở tự phát, lấn chiếm các khu vực thoát nước tự nhiên. 21 II. DES PLANS ET MESURES DE PROTECTION EFFICACES MAIS QUI PRÉSENTENT DES LIMITES Le système de protection anti-inondation se fonde sur une combinaison entre : ‐‐un principe de portes bloquant l’entrée des eaux de la marée dans les canaux, ‐‐une digue prévue contre l’exhaussement de la rivière Saigon et, ‐‐des pompes d’évacuation des eaux présentes à l’intérieur des digues en cas de surverse. Il repose également sur le découpage du territoire en une multitude de bassins-versants, sorte de casiers d’inondation autonomes, qui possèdent tous leur propre système d’évacuation soit par une rivière soit par un canal. 1. Les différents plans et schémas d’aménagement Tham Luong-Bên Cat-Kênh Nuoc Lên Assainissement (Nhiêu Lôc-Thi Nghe) 1 Amélioration urbaine 3 Assainissement 2 a. Le Schéma directeur du système d’évacuation des eaux de Hô Chi Minh-Ville5 à horizon 2020 divise la ville en six bassins-versants Objectif : le Schéma directeur vise la construction et l’amélioration du système d’évacuation des eaux de ruissellement en complément du système naturel (rivières, canaux, arroyos, lacs) et la réduction progressive de la pollution des canaux. Partie 1 Contenu des travaux prévus : moderniser, réhabiliter le système d’évacuation des eaux et construire un réseau de récupération des eaux usées sur la zone centrale, sur une superficie de 100 km2, pour environ 3,3 millions d’habitants. 22 Trois grands projets sont actuellement en cours d’exécution et déjà en grande partie mis en service : (1) Projet d’assainissement sur le bassin-versant du Nhiêu Lôc-Thi Nghe ; (2) Projet d’assainissement sur le bassin de Tau Hu– Bên Nghe–Kênh Dôi–Kênh Te ; (3) Projet d’amélioration urbaine sur le bassin Tân Hoa – Lo Gôm. Projet global évacuation des eaux et infrastructures de lutte contre les inondations sur le bassin Nhiêu Lộc - Thị Nghè (NLTG) : Superficie 33 km² / 56 471 mètres de canalisation /Usine d’épuration de 64 000 m3/heure. Sur ce bassin, le projet prévoit un dispositif complet : la réhabilitation et l’extension du réseau d’assainissement à connecter à une station d’épuration en cours de construction ; le dragage des canaux (réalisé à 98%) et la construction de quatre portes de contrôle des marées situées à la jonction des canaux et de la rivière Saigon (une porte déjà construite). 5 Approuvé par le Premier ministre par la Décision n°752/QĐTTg du 19 juin 2011 Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 II. CÁC QUY HOẠCH VÀ BIỆN PHÁP CHỐNG NGẬP HIỆU QUẢ NHƯNG CÒN MỘT SỐ HẠN CHẾ Hệ thống phòng chống ngập được xây dựng trên cơ sở phối hợp giữa: ‐‐các cống ngăn triều tại các kênh rạch, ‐‐đê bao phòng chống nước dâng cao ở sông Sài Gòn, ‐‐các trạm bơm thoát nước ở bên trong đê trong trường hợp lượng nước bên trong đê quá nhiều Hệ thống này cũng chia địa bàn Thành phố ra thành nhiều lưu vực thoát nước độc lập với nhau, mỗi lưu vực đều có hệ thống thoát nước riêng ra sông hoặc kênh rạch. 1. Các kế hoạch chống ngập và quy hoạch đô thị a. Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước thành phố Hồ Chí Minh5 đến năm 2020 phân chia thành phố thành 6 lưu vực thoát nước Nội dung thực hiện: Hiện đại hóa, cải tạo hệ thống thoát nước và xây dựng hệ thống xử lý nước thải ở vùng trung tâm, trên diện tích 100 km2, dân số khoảng 3,3 triệu người. Dự án tổng thể hệ thống thoát nước và cơ sở hạ tầng phòng chống ngập ở lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè (NLTG): Diện tích 33 km² / Tổng chiều dài mạng lưới thoát nước 56 471 mét /Công suất nhà máy xử lý nước 64 000 m3/giờ. Ở lưu vực này, dự án sẽ tiến hành cải tạo và mở rộng mạng lưới thoát nước và xử lý nước thải. Một nhà máy xử lý nước thải đang được thi công, hệ thống kênh rạch đang được nạo vét (đã thực hiện được 98%) và 4 cổng kiểm soát triều tại nơi kết nối các kênh rạch và sông Sài Gòn đang được xây dựng (một cổng đã hoàn thành). Phần 1 Mục tiêu: Quy hoạch tổng thể hướng đến việc xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước cũng như hệ thống thoát nước tự nhiên (sông, kênh, rạch, hồ) và giảm thiểu ô nhiễm môi trường kênh rạch. Ba dự án lớn hiện nay đang ở trong giai đoạn thi công và một số hạng mục đã cơ bản hoàn thành đưa vào vận hành: (1) Dự án Vệ sinh môi trường ở lưu vực Nhiêu LộcThi Nghè; (2) Dự án Cải thiện môi trường nước ở lưu vực Tàu Hủ– Bến Nghé–Kênh Đôi–Kênh Tẻ; (3) Dự án Nâng cấp đô thị ở lưu vực Tân Hóa – Lò Gốm. 23 Nội dung thực hiện: Hiện đại hóa, cải tạo hệ thống thoát nước và xây dựng hệ thống xử lý nước thải ở vùng trung tâm, trên diện tích 100 km2, dân số khoảng 3,3 triệu người. 5 Đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 752/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2011) Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Le canal NLTG est actuellement la principale voie d’évacuation des eaux pluviales et eaux usées : sa qualité est proche de celle des eaux usées brutes. Le système existant d’évacuation des eaux pluviales et usées étant largement sousdimensionné, lors de précipitations, certaines zones incluant des zones résidentielles du bassin se trouvent submergées par un mélange d’eaux usées et pluviales. Ceci entraine la propagation de maladies d’origine hydrique parmi la population. Source : Fiche n° 0933, Préparation du projet « Ho Chi Minh City environmental sanitation project phase II – HCMCEC II », SCE Projet d’extension du réseau d’égout (bassin Lưu vực Tàu Hủ - Bến Nghé – Kênh Đôi Kênh Tẻ : 8 757 mètres d’égouts / État d’avancement 100% / Usine d’épuration de 141 000 m3/ 24h La construction de la station d’épuration est terminée, le projet entre en phase 2 avec la construction du réseau de collecte et d’évacuation des eaux usées. b. Le Plan d’aménagement hydraulique contre les inondations à Hô Chi Minh-Ville6 ‐‐Objectif : lutter contre les inondations dues aux eaux-vives et réguler les crues en amont. ‐‐Contenu des travaux : ••Construction de grands ouvrages, notamment d’un réseau de digues allant de Bên Luc à la rivière de Kinh Lô en passant par le territoire de la province voisine de Long An avec 13 portes de contrôle des grandes marées. ••Dragage et des canaux et réhabilitation pour réguler les crues ••Etude pour la construction de lacs régulateurs. c. Le Schéma directeur de HCMV à l’horizon 20257 ‐‐Objectif : intégrer au Schéma Directeur les mesures d’évacuation des eaux conformément à la Décision n°752/QĐ-TTg du 19 juin 2011 et la Décision n°1547/QĐ-TTg du 28 octobre 2008. ‐‐Le Schéma directeur prévoit d’équiper la ville de 12 usines d’épuration en augmentant la capacité de traitement de l’usine existante et en créant 11 autres stations ; trois stations sont actuellement à l’étude. Ces stations se répartissent sur des bassins de traitement interdistricts. Projet de réaménagement urbain et d’assainissement (bassin Tân Hóa – Lò Gốm) Partie 1 SCFC : Projet mené avec en coopération avec la ville japonaise de Osaka pour trouver des solutions complémentaires en matière d’aménagement urbain favorable à la gestion des eaux. 24 Ces trois projets doivent permettre de renforcer la protection du centre-ville face aux inondations. Mais les données à partir desquelles les projets ont été conçus se révèlent déjà obsolètes notamment du fait de l’évolution des pics de marée rendant ces projets sous-dimensionnées par rapport aux besoins actuels et à venir. Le SCFC, conscient de ces limites souhaite donc développer une approche complémentaire pour renforcer ce dispositif de gestion des inondations. 6 Approuvé par le Premier ministre par la Décision n°1547/ QĐ-TTg du 28 octobre 2008 7 Révisé et approuvé par le Premier Ministre par la Décision 24/QĐ-TTg du 06/01/2010 Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Hiện nay, kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè là tuyến kênh chính để thoát nước mưa và nước thải: Chất lượng nước trong kênh gần giống với chất thải thô. Hệ thống thoát nước mưa và nước thải hiện nay không đủ công suất, nên khi có mưa to, một số khu dân cư trong lưu vực này bị ngập nước mưa pha lẫn với nước thải. Điều này làm lan truyền bệnh có liên quan đến nước. Nguồn: Tài liệu số 0933, Chuẩn bị dự án “Ho Chi Minh City environmental sanitation project phase II – HCMCEC II”, SCE Dự án mở rộng hệ thống cống ( Lưu vực Tàu Hủ Bến Nghé – Kênh Đôi - Kênh Tẻ: 8 757 mét đường cống / Tiến độ thi công 100% / Công suất nhà máy lọc nước 141 000 m3/ 24h Nhà máy xử lý nước thải đã được xây dựng xong và dự án đang được thực hiện giai đoạn 2 với việc xây dựng hệ thống thu gom và thoát nước thải. b. Quy hoạch chống ngập cho Thành phố Hồ Chí Minh6 ‐‐Mục tiêu: Giải quyết ngập lụt do triều cường và điều tiết lũ thượng nguồn. ‐‐Nội dung thực hiện: ••Xây dựng các công trình lớn, đặc biệt là tuyến đê bao khép kín từ Bến Súc đến sông Kinh Lộ và bao bọc qua địa phận tỉnh Long An với 13 cống kiểm soát triều lớn. ••Nạo vét, cải tạo các kênh trục để điều tiết lũ. ••Nghiên cứu xây dựng các hồ điều tiết nước. c. Quy hoạch chung xây dựng TP.HCM đến năm 20257 ‐‐Mục đích: Đưa các giải pháp thoát nước theo Quyết định số 752/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2011 và Quyết định số 1547/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2008 vào Quy hoạch chung xây dựng Thành phố. ‐‐Quy hoạch chung dự kiến xây dựng 12 nhà máy xử lý nước thải; ba nhà máy hiện đang được nghiên cứu. Các nhà máy này được phân bố tại các lưu vực liên quận/huyện. Phần 1 Dự án nâng cấp đô thị và cải thiện môi trường nước (lưu vực Tân Hóa – Lò Gốm): SCFC: Dự án hợp tác với thành phố Osaka của Nhật về những giải pháp bổ sung cho quy hoạch đô thị ưu tiên trong việc xử lý nước thải. Ba dự án này giúp tăng cường bảo vệ khu trung tâm Thành phố khỏi bị ngập nước. Nhưng các dự án này đã được xây dựng dựa trên những dữ liệu phù hợp với giai đoạn thiết kế dự án, nhưng đến nay đã bị lạc hậu vì đỉnh triều ngày càng tăng. Do đó, các dự án này rất có thể sẽ không đáp ứng được nhu cầu thoát nước trong hiện tại và tương lai. SCFC đã thấy được điểm hạn chế này và do đó mong muốn tìm kiếm các giải pháp bổ sung để tăng cường cho hệ thống chống ngập hiện nay. 25 6 Đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1547/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2008 7 Đã được Thủ tướng Chính phủ sửa đổi và phê duyệt tại Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Localisation des 12 bassins de traitement / Vị trí của 12 lưu vực được xử lý nước N° Bassin de traitement Couverture territoriale (districts) Capacité (m3/ heure) 1 Bassin Tàu Hũ – Bến Nghé – Đôi – Tẻ 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, Tan Binh, Binh Chanh Augmentation de la capacité à 512 000 m3/jour en 2025 2 Bassin Ouest Sài Gòn 120 000 3 Bassin Tân Hóa – Lò Gốm 12, Tan Phu, Tan Binh, Go Vap, Binh Tan 6, 8, 11, Tan Binh, Tan Phu, Binh Tan, Binh Chanh Partie 1 300 000 4 Bassin Sud Sài Gòn 7, Nha Be 170 000 5 6 Bassin Est Sài Gòn Bassin Nord Sài Gòn I 2, Thu Thiem 9 350 000 26 7 Bassin Nord Sài Gòn II Thu Duc 130 000 8 Bassin Tham Lương – Bến Cát 12, Binh Thanh, Go Vap 250 000 9 Bassin Nhiêu Lộc – Thị Nghè 1, 3, 10, Binh Thanh, Go Vap, Phu Nhuan,Tan Binh 500 000 10 Bassin Bình Tân Binh Tan 180 000 11 Bassin rạch Cầu Dừa 12, Hoc Mon 100 000 12 Bassin Nord-Ouest de la ville Cu Chi, Hoc Mon 130 000 170 000 Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Dự án đê bao quanh HCMV / Projet de ceintures de digues autour de HCMV Nguồn / Source : SCFC Lưu vực được xử lý Địa bàn (quận) Công suất (m3/ giờ) 1 Lưu vực Tàu Hũ – Bến Nghé – Đôi – Tẻ 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, Tân Bình, Bình Chánh Nâng công suất lên 512 000 m3/ngày năm 2025 2 Lưu vực vùng phía Tây Sài Gòn 12, Tân Phú, Tân Bình, Gò Vấp, Bình Tân 120 000 3 Lưu vực Tân Hóa – Lò Gốm 6, 8, 11, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Bình Chánh 300 000 4 Lưu vực phía Nam Sài Gòn 7, Nhà Bè 170 000 5 Lưu vực phía Tây Sài Gòn 2, Thủ Thiêm 350 000 6 Lưu vực phía Bắc Sài Gòn I 9 170 000 7 Lưu vực phía Bắc Sài Gòn II Thủ Đức 130 000 8 Lưu vực Tham Lương – Bến Cát 12, Bình Thạnh, Gò Vấp 250 000 9 Lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè 1, 3, 10, Bình Thạnh, Gò Vấp, Phú Nhuận,Tân Bình 500 000 10 Lưu vực Bình Tân Bình Tân 180 000 11 Lưu vực rạch Cầu Dừa 12, Hóc Môn 100 000 12 Lưu vực Tây Bắc của thành phố Củ Chi, Hóc Môn 130 000 Phần 1 STT 27 Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 d. Projet de planification intégrée de la gestion des inondations : projet financé par la coopération néerlandaise. ‐‐Objectif : Faire la synthèse des stratégies nationales et locales de développement, des projets de développement majeurs de HCMV et des plans de lutte contre les inondations en vigueur afin d’élaborer un dispositif global comprenant des mesures infrastructurelles et non infrastructurelles. Ce plan d’aménagement vise donc à fusionner les trois plans précédents, en proposant des solutions globales. ‐‐Ce projet doit notamment permettre de recalculer les pressions hydrauliques sur HCMV et de créer une carte des inondations. Avec ces deux outils, la ville pourra identifier précisément les zones inondables et inconstructibles et localiser les sites où des bassins de rétention ou de régulation sont nécessaires. ‐‐Durée du projet : décembre 2010 à décembre 2012. 2. Résultats des mesures de protection et des aménagements Partie 1 Entre 2008 et 2011 : ‐‐le nombre de points d’inondations liées à la pluie a ainsi été divisé par quatre, ‐‐le nombre de points d’inondations liées à la marée a été divisé par dix, malgré une hausse de la pluviométrie moyenne et des pics de marée plus élevés. Ces améliorations concernent le centre-ville et la périphérie avec des progrès très notables dans le centre : entre 2007 et 2011, on est passé de 107 points inondés en centre-ville à 14 points. On constate en revanche, qu’en périphérie, les améliorations sont moins notables et surtout que le nombre de points inondés y est maintenant plus importants que dans le centre. Le réseau actuel s’avère toutefois sous-dimensionné par rapport au volume croissant des précipitations et par rapport à des pics de marée en constante évolution depuis 2001 (pics à 1,4 m avant 2000, à 1,58 m en 2011). Les améliorations constatées portent ainsi uniquement sur les inondations liées aux précipitations de débits inférieurs ou équivalents à 75,88 mm/3 heures, à 85,36 mm/3 heures et à 95,91 mm/3 heures, débits pour lesquels les infrastructures ont été dimensionnées : ‐‐Canalisation de niveau 3 prévues pour des précipitations de 75,88 mm/3 heures, ‐‐Canalisation de niveau 2 prévues pour des précipitations de 85,36 mm/3 heures, ‐‐Canaux et arroyos principaux pouvant absorber des précipitations de 95,91 mm/3 heures. a. Zone centrale La zone centrale se compose des districts 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, Tan Binh, Phu Nhuan et une partie des districts Go Vap, Binh Tan, Binh Thanh. Elle couvre une surface totale de 106,4 km² dont 21,2 km² inondables, soit 60% de la surface totale inondable de la ville. Cette zone que se concentrent les efforts prioritaires depuis 2001. Les inondations seront sensiblement réduites dans ce périmètre après finalisation des projets Nhieu Loc - Thi Nghe et Tau Hu - Ben Nghe - Doi - Te et des huit projets du bassin Hang Bang. En revanche, la situation ne s’est pas encore améliorée sur les bassins aux Nord du canal de Tau Hu et Tan Hoa - Lo Gom, car elle est en dépendante de l’avancement de deux projets : ‐‐L’aménagement du Boulevard Vo Van Kiet et l’assainissement du bassin Tau Hu - Ben Nghe Doi - Te; ‐‐L’amélioration urbaine et l’assainissement du bassin Tan Hoa - Lo Gom. Pour le centre-ville (objectif : une réduction des inondations entre 2011 et 2015) : 28 No Bassin Augmentation (+) ; Réduction (-) par 2008 2009 2010 2011 2012 rapport à l’année n-1 à la même période (%) 2008 2009 2010 2011 1 Au Sud du canal de Nhieu Loc 10 08 02 0 0 -100 -100 - 100 0 2 Au Nord du canal de Nhieu Loc 13 07 06 03 0 -100 -100 - 100 - 100 3 Tan Hoa – Lo Gom 36 17 13 03 01 - 95 - 94,12 - 92,31 - 66,67 4 Au Nord du canal de Tau Hu 126 30 09 08 05 - 86,11 - 83,33 - 44,44 - 37,5 5 Ben Nghe – district 4 05 06 0 0 0 -100 -100 0 0 6 Thanh Đa 01 01 01 0 0 -100 -100 - 100 0 85 69 31 14 06 - 92,94 - 91,3 - 80,65 - 57,14 Total Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Tuy nhiên, hệ thống thoát nước hiện nay không đủ sức để thoát nước vì lượng mưa ngày càng tăng và đỉnh triều không ngừng dâng lên từ năm 2001 đến nay (đỉnh triều ở mức 1,4 m trước năm 2000 và ở mức 1,58m vào năm 2011). d. Quy hoạch tích hợp giải quyết các vấn đề ngập lụt tại thành phố Hồ Chí Minh do Chính phủ Hà Lan tài trợ ‐‐Mục tiêu: Tổng hợp các chiến lược quốc gia và địa phương cũng như các Quy hoạch tổng thể của TPHCM và các dự án chống ngập hiện hữu nhẳm đưa ra một giải pháp tổng hợp bao gồm cả các biện pháp công trình và phi công trình, các yếu tố kinh tế xã hội, môi trường và đặc biệt có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu. Quy hoạch này nhằm hợp nhất ba quy hoạch đã được trình bày ở trên bằng cách đưa ra các giải pháp tổng hợp. ‐‐Dự án này cho phép tính toán lại thủy lực của TP.HCM và lập bản đồ các điểm ngập. Với hai công cụ này, Thành phố sẽ có thể xác định được một cách cụ thể những vùng ngập nước và không thể xây dựng được cũng như định vị trí những vùng cần có hồ trữ nước và hồ điều tiết nước. ‐‐Thời gian thực hiện: từ tháng 12/ 2010 đến tháng 12/ 2012. Những cải thiện nêu trên được ghi nhận khi lượng mưa nhỏ hơn hoặc bằng 75,88 mm/3 giờ, 85,36 mm/3 giờ và 95,91 mm/3 giờ vì hệ thống thoát nước đã được thiết kế ứng với lượng mưa nói trên. ‐‐Đối với tuyến cống cấp 3 là 75,88 mm/3 giờ, ‐‐Đối với tuyến cống cấp 2 là 85,36 mm/3 giờ, ‐‐Đối với kênh, rạch chính cấp 1 là 95,91 mm/3 giờ. a. Khu vực trung tâm Khu vực trung tâm bao gồm các quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, Tân Bình, Phú Nhuận và một phần các quận Gò Vấp, Bình Tân, Bình Thạnh. Khu vực này có diện tích 106,4 km² trong đó diện tích ngập nước tính khoảng 21,2 km² chiếm 60% tổng diện tích bị ngập trên toàn thành phố. Tại khu vực này, nhiều dự án quy mô lớn đã được ưu tiên triển khai thực hiện từ năm 2001 đến nay. Do đó, tình hình ngập do mưa sẽ giảm đáng kể sau khi dự án Nhiêu Lộc - Thị Nghè và Tàu Hủ - Bến Nghé - Đôi - Tẻ và tám dự án thuộc lưu vực Hàng Bàng được hoàn thành. 2. Kết quả đạt được Từ năm 2008 đến năm 2011: ‐‐Số vị trí ngập do mưa giảm bốn lần. ‐‐Số vị trí ngập do triều cường giảm mười lần mặc dù lượng mưa trung bình tăng và đỉnh triều cao hơn. Ngược lại, tình hình ngập nước chưa có chuyển biến tích cực tại lưu vực Bắc Tàu Hũ và Tân Hóa - Lò Gốm vì phụ thuộc vào tiến độ thi công của hai dự án lớn: Số điểm ngập ở khu vực nội thành có sự tiến triển đáng kể: từ năm 2007 đến năm 2011, số điểm ngập đã giảm từ 107 xuống còn 14 điểm. Ở vùng ven, số điểm ngập giảm chưa đáng kể. Ở ngoại thành, số điểm ngập vẫn còn nhiều hơn ở khu trung tâm. ‐‐Dự án Đại lộ Võ Văn Kiệt và cải thiện môi trường nước lưu vực Tàu Hũ - Bến Nghé - Đôi - Tẻ; ‐‐Dự án cải thiện môi trường và nâng cấp đô thị lưu vực Tân Hóa - Lò Gốm. STT Lưu vực 2008 2009 2010 2011 2012 Tăng (+); Giảm (-) so với cùng kỳ các năm (%) 2008 2009 2010 2011 1 Nam Nhiêu Lộc 10 08 02 0 0 -100 -100 - 100 0 2 Bắc Nhiêu Lộc 13 07 06 03 0 -100 -100 - 100 - 100 3 Tân Hóa – Lò Gốm 36 17 13 03 01 - 95 - 94,12 - 92,31 - 66,67 4 Bắc Tàu Hủ 126 30 09 08 05 - 86,11 - 83,33 - 44,44 - 37,5 5 Bến Nghé – quận 4 05 06 0 0 0 -100 -100 0 0 6 Thanh Đa 01 01 01 0 0 -100 -100 - 100 0 Tổng cộng 85 69 31 14 06 - 92,94 - 91,3 - 80,65 - 57,14 Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Phần 1 Đối với vùng Trung tâm thành phố (mục tiêu giảm ngập trong chương trình đột phá giai đoạn 2011 – 2015): 29 pour limiter le remblai des canaux et l’occupation des canaux. Les zones à risque se trouvent : ‐‐À l’Ouest : district Binh Tan, une partie du district Binh Chanh, et les districts 6 et 8, ‐‐À l’Est : district 2, 9, Thu Duc ‐‐Au Sud : district 7, une partie du district 8 et Binh Chanh. b. Zone Nord Elle couvre une surface totale de 136,19 km², dont 7,5 km² inondables, soit 21% de la surface totale inondable de la ville et comprend les districts 12, Binh Thanh, Tan Binh, Tan Phu, Hoc Mon. Sur cette zone, la première phase du projet d’évacuation des eaux et de dépollution du canal Tham Luong - Ben Cat - Nuoc Len est mise en œuvre depuis 2002. La réduction des inondations est dépendante de ce projet et de la construction d’ouvrages complémentaires comme des tranchées drainantes le long des axes nationaux. Les secteurs situés au Nord et au Nord-Est comme le district 12, Hoc Mon, Cu Chi et Thu Duc, même s’ils sont situés en zone haute, seront exposés aux inondations si l’urbanisation n’est pas accompagnée par des systèmes cohérents d’évacuation des eaux. Par ailleurs, la réduction des inondations dues aux effets de la marée dépend également de la mise en œuvre du Plan d’aménagement hydraulique approuvé par la Décision n°1547/QĐ-TTg qui prévoit la construction d’une ceinture de digues et de portes protectrice autour de la ville. c. Autres secteurs et secteurs à risque La situation risque de s’aggraver si les investissements en matière d’évacuation des eaux ne suivent pas le rythme de l’urbanisation et si rien n’est entrepris Bassin No 2008 2009 2010 1 Au Nord de la ville 12 05 05 04 01 - 91,67 - 80 - 80 - 75 2 Au Nord-Ouest de la ville 09 04 07 06 06 - 33,33 + 50 - 14,29 0 3 Au Sud-Ouest de la ville 02 03 01 01 0 - 100 - 100 - 100 - 100 4 À l’Est de la ville 13 09 07 03 03 - 76,92 - 66,67 - 57,14 0 5 Au Sud de la ville 05 06 07 03 02 - 60 - 66,67 - 71,43 - 33,33 Total 41 27 27 17 12 - 70,73 - 55,56 - 55,56 - 29,41 3. Les limites du Schéma directeur d’évacuation des eaux Partie 1 Elles sont connues et identifiées comme telles : 30 2011 Augmentation (+) ; Réduction (-) par 2012 rapport à l’année n-1 à la même période (%) 2008 2009 2010 2011 ‐‐Le périmètre du Schéma directeur ne couvre que la partie urbaine de la ville ; ‐‐Les bassins et lacs de rétention ne sont pas encore intégrés au Schéma ; ‐‐La population a augmenté par rapport aux projections du Schéma directeur ; ‐‐La pluviosité actuelle dépasse la capacité installée du système d’évacuation des eaux ; ‐‐Le pic de marée actuel (1,58 m) est supérieur aux références du Schéma directeur (1,32 - 1,47 m) ; ‐‐Les études n’ont pas intégré les éléments sur l’évolution des marées et du changement climatique ; ‐‐L’affaissement de terrain dû à l’exploitation des nappes phréatiques n’a pas été pris en compte. Les solutions et projets présentés visent à traiter les inondations liées aux pluies d’une part et aux marées d’autre part, dans la limite des données de référence utilisées lors de la conception des projets. Mais ces solutions ne traitent pas les inondations liées à la combinaison des facteurs précipitations et marées. Le SCFC identifie comme prioritaire : l’amélioration du système du bassin NLTN, la réhabilitation et l’extension du réseau d’assainissement, la construction des grandes portes de contrôle des marées. Mais il considère que ces mesures techniques et infrastructurelles ne permettront pas de faire face aux besoins sur la durée, d’où la nécessité d’une approche complémentaire. Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 chiếm kênh rạch. Các khu vực có nguy cơ gia tăng tình trạng ngập như: b. Khu vực phía Bắc Khu vực này có tổng diện tích 136,19 km² trong đó diện tích ngập nước ước tính 7,5 km² chiếm 21% diện tích ngập bao gồm các quận 12, Bình Thạnh, Tân Bình, Tân Phú, Hóc Môn. Ở khu vực này, dự án tiêu thoát nước và cải thiện ô nhiễm kênh Tham Lương - Bến Cát - rạch Nước Lên giai đoạn 1 đã được triển khai thực hiện từ năm 2002. Việc giảm ngập cho khu vực này phụ thuộc vào tiến độ hoàn thành của dự án nói trên và các công trình thoát nước dọc theo các trục quốc lộ. ‐‐Vùng phía Tây: quận Bình Tân, một phần của quận Bình Chánh, và các quận 6 và 8, ‐‐Ở Phía Đông: quận 2, 9, Thủ Đức ‐‐Vùng phía Nam: quận 7, một phần của quận 8 và quận Bình Chánh. Các khu vực nằm ở vùng cao phía Bắc và Đông Bắc như ở Quận 12, Hóc Môn, Củ Chi và Thủ Đức cũng vẫn sẽ có rủi ro ngập lụt nếu vấn đề đô thị hóa không kết hợp với việc xử lý hệ thống thoát nước. Mặt khác, giải quyết ngập do triều cường cũng phụ thuộc vào việc thực hiện Quy hoạch đã được phê duyệt tại quyết định số 1547/QĐ-TTg với dự kiến xây dựng đê bao khép kín chống lũ và các cống kiểm soát triều lớn bao bọc thành phố. Nguy cơ ngập nước sẽ gia tăng nếu tốc độ đầu tư phát triển hạ tầng thoát nước không theo kịp tốc độ đô thị hóa và nếu không có giải pháp hạn chế san lấp, lấn Lưu vực STT 2008 2009 2010 2011 2012 Tăng (+); Giảm (-) so với cùng kỳ các năm (%) 2008 2009 2010 2011 1 Vùng Bắc thành phố 12 05 05 04 01 - 91,67 - 80 - 80 - 75 2 Vùng Đông Bắc TP 09 04 07 06 06 - 33,33 + 50 - 14,29 0 3 Vùng Đông Nam TP 02 03 01 01 0 - 100 - 100 - 100 - 100 4 Vùng Tây thành phố 13 09 07 03 03 - 76,92 - 66,67 - 57,14 0 5 Vùng Nam thành phố 05 06 07 03 02 - 60 - 66,67 - 71,43 - 33,33 41 27 27 17 12 - 70,73 - 55,56 - 55,56 - 29,41 Tổng cộng 3. Những hạn chế của Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước Những hạn chế: ‐‐Phạm vi chỉ nằm trong khu vực nội thành; ‐‐Chưa tích hợp việc xây dựng các hồ trữ nước, hồ điều tiết nước; ‐‐Quy mô dân số đã thay đổi so với thiết kế trước đây; ‐‐Lượng mưa hiện nay vượt quá khả năng hệ thống thoát nước hiện có; ‐‐Đỉnh triều cường làm cơ sở lập quy hoạch là 1,32 m - 1,47 m; hiện tại mực nước này đã dâng cao hơn nhiều (1,58 m); ‐‐Chưa chú trọng đến tác động của thủy triều và biến đổi khí hậu; ‐‐Chưa chú trọng đến vấn đề sụt lún đất do khai thác nước ngầm. Vì thiếu cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc lập dự án, nên các giải pháp và dự án đưa ra chỉ nhằm giải quyết ngập nước do mưa hoặc triều cường chứ chưa giải quyết được ngập nước do kết hợp cùng lúc hai yếu tố mưa và triều cường. SCFC ưu tiên cho các công việc sau: Nâng cấp hệ thống thoát nước lưu vực NLTN, cải thiện môi trường và mở rộng hệ thống thoát nước, cũng như việc xây dựng các cổng lớn kiểm soát triều. Tuy nhiên, những giải pháp kỹ thuật và cơ sở hạ tầng này sẽ không đáp ứng được nhu cầu về lâu về dài. Do đó SCFC đang tìm kiếm các giải pháp bổ sung. SCFC cũng nghiên cứu các tác động của biến đổi khí hậu trong chiến lược phòng chống ngập. Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Phần 1 c. Các vùng còn lại 31 Échanges et remarques Un participant : le nombre de sites inondés a diminué, mais la surface affectée par les inondations a-t-elle elle aussi baissé ? Quelle est la capacité des usines de traitement des eaux prévues. M. Long : Le nombre de site inondés et les surfaces concernées ont tous les deux diminué : on constate une réduction de 35% de la superficie. La durée et la profondeur des inondations ont elles aussi diminué. La capacité de traitement de l’usine d’épuration, elle a été portée à 500 000m3 / jour, suite à l’élargissement de son périmètre de couverture. Le SCFC est actuellement maître d’ouvrage de ce projet. Un participant : Actuellement, quel est le volume d’eau usée traité par rapport au volume d’eau usée produit ? Par ailleurs, aujourd’hui, seuls 10% de la facture d’eau sont dédiés à l’assainissement : cette part est trop faible pour assurer la maintenance et les investissements nécessaires sur le réseau. M. Long : concernant la part des eaux usées traitées sur le volume total produit, selon le Schéma directeur, 12 stations d’épuration sont nécessaires d’ici 2025 pour répondre aux besoins de la ville, or aujourd’hui, une seule station existe. plus en plus importantes. Par ailleurs, où en est-on des débats sur la cote de remblai de la ville ? M. Long : pour la partie centrale de la ville, le suivi annuel des inondations montre que les trois projets présentés ont un impact positif. Sur les douze sites inondés, le SCFC a coopéré étroitement avec les districts pour en traiter neuf. Reste à avancer sur les trois autres. En revanche, nous n’avons pas encore le recul suffisant ni de chiffres pour apprécier l’évolution du phénomène dans les espaces périphériques et ruraux du fait de leur urbanisation récente. On identifie néanmoins trois facteurs d’inondation dans ces zones : ‐‐L’affaissement des sols (districts 2 et 6), ‐‐La dégradation rapide de certains ouvrages d’évacuation des eaux, ‐‐L’urbanisation spontanée sans équipement. Concernant la cote de remblai, le Schéma directeur prévoit un niveau plancher d’au moins +2 mètres. Partie 1 Un participant du DUPA : les résultats semblent encourageants : le nombre de sites inondés suite aux précipitations a été divisé par quatre, tandis que ceux impactés par les marées a été divisé par 10. Mais cette approche prend-elle en compte des critères qualitatifs ? Pour mesurer l’efficacité des travaux, il conviendrait de mener une enquête qualitative pour identifier les problèmes résiduels. 32 Quelle est la durabilité de l’approche par les infrastructures ? On constate en effet que le développement des infrastructures d’évacuation des eaux et du réseau d’eaux usées n’arrive pas à suivre le rythme de l’urbanisation : on est toujours dans une logique de « rattrapage » où la construction du bâti précède l’équipement en réseaux techniques. M. Long : la durabilité des mesures est effectivement une question centrale. On voit que les données de références relatives à la pluviométrie et aux marées sont déjà obsolètes, face à l’évolution des phénomènes naturels. Les projets ne seront donc pas durables. C’est pourquoi nous sommes à la recherche de solutions complémentaires. Une participante du DUPA : en tant qu’habitant, on a l’impression que les inondations ne reculent pas, mais que les sites se déplacent. Il semble même parfois que la durée d’évacuation les surfaces inondées sont de Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Trao đổi ý kiến và nhận xét Học viên: Số điểm ngập đã giảm, nhưng diện tích bị ngập có giảm không? Khả năng xử lý của các nhà máy xử lý nước thải như thế nào? Ông Đỗ Tấn Long: Số vị trí ngập và diện tích ngập đều đã giảm được 35%. Thời gian ngập và mức độ ngập cũng được giảm. Công suất của nhà máy xử lý nước thải đã được nâng lên 500.000m3 / ngày, sau khi mở rộng phạm vi xử lý. Hiện nay, SCFC là chủ đầu tư dự án này. Hỏi: Lượng nước thải đã được xử lý là bao nhiêu so với lượng nước thải chưa được xử lý? Hiện nay chỉ có 10% trong hóa đơn tiền nước dành cho việc cải thiện môi trường: tỉ lệ này quá ít để đảm cho việc duy tu và đầu tư cần thiết cho hệ thống thoát nước. Ông Đỗ Tấn Long: Liên quan đến tỉ lệ nước thải đã được xử lý, theo Quy hoạch tổng thể, từ đây đến năm 2025, Thành phố cần có 12 trạm xử lý nước để đáp ứng nhu cầu của người dân, nhưng hiện nay Thành phố mới chỉ có một trạm xử lý nước. Ông Đỗ Tấn Long: Đối với khu trung tâm Thành phố, việc theo dõi tình hình ngập lụt hàng năm cho thấy cả ba dự án đều có những tác động khả quan.Trong số 12 điểm ngập, SCFC đã phối hợp chặt chẽ với các quận để xử lý được 9 điểm ngập, chỉ còn lại ba điểm cần tiến hành giải quyết. Ngược lại, chúng ta chưa có đầy đủ dữ liệu để đánh giá những thay đổi ở khu vực vùng ven và nông thôn do đô thị hóa. Tuy nhiên có ba nguyên nhân gây ngập lụt ở các khu vực này đã được xác định: ‐‐Do lún đất (quận 2 và 6), ‐‐Do sự xuống cấp nhanh của một số công trình hệ thống thoát nước, ‐‐Do việc đô thị hóa một cách tự phát không có cơ sở hạ tầng. Về cốt nền, Theo Quy hoạch chung của thành phố, cốt nền tối thiểu là 2 mét. Học viên (Sở quy hoạch – kiến trúc): Những kết quả đạt được có vẻ khả quan: Số vị trí ngập do mưa giảm 4 lần và số vị trí ngập do triều cường giảm 10 lần. Có phải các kết quả này chỉ xét về mặt định lượng không? Để đo lường hiệu quả của công việc, nên chăng cần có một cuộc khảo sát định tính? Cách tiếp cận dựa vào cơ sở hạ tầng có bền vững không ? Thực tế cho thấy phát triển cơ sở hạ tầng thoát nước và hệ thống xử lý nước thải không theo kịp với tốc độ đô thị hóa: cơ sở hạ tầng luôn đi theo sau công trình xây dựng. Phần 1 Ông Đỗ Tấn Long: Tính bền vững của các giải pháp thật sự là một vấn đề trọng tâm. Công tác thiết kế các dự án thoát nước dữ liệu về lượng mưa và thủy triều ghi nhận được trước kia và nay đã không còn phù hợp do biến đổi khí hậu. Do đó, các dự án này sẽ không giải quyết được hết vấn đề ngập nước về lâu dài. Chính vì thế, chúng tôi đang tìm kiếm các giải pháp bổ sung. 33 Học viên (Sở QHKT): Là người dân sống ở Thành phố, tôi có cảm giác tình trạng ngâp nước vẫn chưa giảm, các điểm ngập chỉ chuyển từ khu vực này sang khu vực khác. Cốt nền của Thành phố hiện nay là bao nhiêu? Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 III. GOUVERNANCE DE LA GESTION DES EAUX À HCMV 1. Une problématique qui implique des services variés, des échelons administratifs différents ‐‐Le Département du Transport Fluvial et Maritime du Ministère de l’Agriculture et du Développement Rural : gestion d’un segment de la rivière Saigon, ‐‐Le Bureau du Transport Fluvial du Département des Transports et des Communications de HCMV : gestion des canaux et du transport fluvial au sein de la ville, ‐‐Le Centre de Lutte anti-inondations (SCFC) de HCMV : gestion des égouts et des canalisations pour l’évacuation des eaux en zone urbaine. ‐‐Le Département de l’Agriculture et du Développement Rural : gestion des égouts et canalisations pour l’évacuation des eaux en zones rurales. ‐‐Les Comités Populaires des districts : gestion des égouts à l’échelle des ruelles. Pour rendre la gestion plus cohérente et plus efficace, la Décision n°88 du gouvernement vietnamien impose une gestion unique des eaux à l’échelle du bassinversant. Cette décision reste à mettre en application. Partie 1 2. SCFC : ses missions, ses moyens, ses difficultés 34 Crée depuis 2008, le SCFC (Steering Center of the urban Flood Control Program) est directement rattaché au Comité Populaire de HCMV avec pour missions de gérer les réseaux d’égouts et les stations de traitement des eaux usées précédemment gérés par différents départements (Département des Ressources Naturelles et de l’Environnement, Département des Transports et des Communications, Département de l’Agriculture et du développement Rural…) maîtres d’ouvrage des projets. Le SCFC joue notamment un rôle de : ‐‐Conseil et stratégie auprès du Comité populaire, ‐‐Définition des programmes d’actions sur les court, moyen et long termes, ‐‐Maîtrise d’ouvrage des projets, ‐‐Étude et prospective, ‐‐Coopération avec d’autres secteurs et d’autres régions sur l’évacuation des eaux et leurs gestions Échanges et remarques M. Caviglia : à l’issue de cette première journée, il me semble que l’approche développée ici est efficace en cas de gestion de crise. Mon métier est de faire en sorte que la gestion urbaine n’exerce pas une pression supplémentaire sur le système en place. C’est pourquoi, je proposerai des exemples concrets pour approcher la problématique des inondations par d’autres entrées que l’entrée hydraulique. En Europe, nous rencontrons le même problème : gérer un réseau d’évacuation lourd et gérer les évolutions climatiques. Il ne faut cependant pas négliger l’impact de l’urbanisation sur le débit de l’eau. Par exemple, si on urbanise l’ensemble du Grand Lyon, le débit de l’eau augmenterait de 30%. Une goutte d’eau qui tombe sur 1m² de bitume n’a pas le même comportement que si elle tombe sur un arbre ou une feuille. Le système présenté par le SCFC semble intéressant, il a ses vertus mais connaît aussi des limites bien identifiées : l’exhaussement du niveau de la mer, le cumul des phénomènes pluie et marée, la capacité à entretenir les infrastructures. Je suggère de considérer le système de protection proposé comme un niveau de service de base. Il s’agit maintenant de voir de quelle autre manière ce niveau de service peut être accompagné. Je propose plusieurs principes : ‐‐Hiérarchiser les bassins-versants du territoire selon leur degré de sensibilité aux inondations, ce qui suppose de définir des critères d’évaluation, ‐‐Compléter l’approche hydraulique par une approche spatiale avec un champ d’expansion pour éviter que les digues qui vous protègent deviennent celles qui vous inondent, ‐‐Compenser les externalités négatives de l’urbanisation, ‐‐Créer une culture du risque et du secours : une hiérarchisation des bassins-versants va de pair avec une hiérarchisation des systèmes de secours. Les inondations ne créent pas forcément de problèmes là où il y a de l’eau : une déviation de circulation par exemple suite à une inondation va dégrader une voirie qui n’a pas été conçue pour supporter un trafic de cette intensité. La culture du risque doit prendre en compte les représentations que les habitants ont de l’eau : si les habitants ont l’habitude de vivre avec l’eau, un changement radical peut créer une distorsion de la perception du risque si le « système eau » change du jour au lendemain. Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 III. QUẢN LÝ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC Ở TP.HCM ‐‐Cục Vận tải đường thủy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Chịu trách nhiệm quản lý một khúc sông Sài Gòn, ‐‐Phòng Quản lý Vận tải Đường sông của Sở Giao thông Vận tải TPHCM: Phụ trách quản lý kênh rạch và vận chuyển đường sông trong thành phố, ‐‐Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập (SCFC) của TP.HCM: Có trách nhiệm quản lý hệ thống cống, kênh rạch thoát nước ở đô thị. ‐‐Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Quản lý cống và kênh rạch cho hệ thống thoát nước của các vùng nông thôn. ‐‐Ủy ban Nhân dân các quận: Quản lý hệ thống thoát nước ở các tuyến đường hẻm. Để việc quản lý được đồng bộ và có hiệu quả, Quyết định số 88 của chính phủ yêu cầu phải quản lý theo lưu vực thoát nước. 2. Trung tâm chống ngập (SCFC): nhiệm vụ, phương tiện và khó khăn Được thành lập vào năm 2008, Trung tâm chống ngập SCFC (Steering Center of the urban Flood Control Program) là cơ quan trực thuộc Uỷ Ban Nhân Dân TP.HCM, có trách nhiệm quản lý hệ thống thoát nước và các nhà máy xử lý nước thải. Trước đây, mạng lưới thoát nước được các ban ngành khác nhau quản lý (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở giao thông Vận tải và Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn…). Các cơ quan này cũng đồng thời là chủ đầu tư các dự án. Vai trò của SCFC: ‐‐Tham mưu và xây dựng chiến lược chống ngập cho Ủy Ban Nhân dân, ‐‐Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ‐‐Làm chủ đầu tư các dự án, ‐‐Nghiên cứu và dự báo, ‐‐Phối hợp với các ngành và các địa phương trong lĩnh vực thoát nước và quản lý các dự án thoát nước Trao đổi ý kiến và nhận xét Ông Caviglia: Ngày làm việc đầu tiên giúp tôi hiểu được tình hình ngập nước ở TP.HCM. Tôi nghĩ cách tiếp cận hiện nay sẽ phát huy hiệu quả chống ngập. Công việc của tôi là tìm cách để sự phát triển đô thị không gây thêm nhiều áp lực cho hệ thống thoát nước. Vì thế, tôi sẽ giới thiệu với các bạn những cách tiếp cận khác với cách tiếp cận công trình để góp phần giải quyết tình hình ngập nước. Ở Châu Âu, chúng tôi cũng gặp tình trạng tương tự như ở TP.HCM, có nghĩa là phải cùng quản lý cả hai vấn đề: quản lý hệ thống thoát nước và theo dõi biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, cũng cần chú ý đến tác động của đô thị hóa đến lưu lượng nước. Ví dụ, nếu đô thị hóa toàn bộ Cộng đồng đô thị Lyon, thì lưu lượng nước sẽ tăng lên 30%. Một giọt nước rơi xuống 1m² diện tích được phủ bê tông sẽ không giống như khi rơi trên một cành cây hay trên một chiếc lá. Hệ thống thoát nước của SCFC có nhiều điểm tốt nhưng cũng còn những mặt hạn chế : Nước biển dâng cao, mưa to kết hợp với triều cường, khả năng bảo trì cơ sở hạ tầng. Tôi có thể xem hệ thống thoát nước mà SCFC đã, đang và sẽ xây dựng là nền tảng. Vấn đề bây giờ là tìm thêm các giải pháp bổ sung cho hệ thống này. Tôi xin đề xuất một vài nguyên tắc cơ bản: ‐‐Sắp xếp các lưu vực thoát nước theo mức độ nhạy cảm với lũ lụt. Điều này đòi hỏi phải xây dựng các tiêu chí đánh giá. ‐‐Bổ sung cho cách tiếp cận dựa vào cơ sở hạ tầng bằng cách tiếp cận dựa vào tổ chức không gian để tránh tình huống hệ thống đê vốn được xây dựng để chống ngập có thể trở thành nguyên nhân gây ngập cho thành phố vì nước bên trong không thoát ra được. ‐‐Giảm thiểu các tác động tiêu cực của đô thị hóa. ‐‐Xây dựng văn hóa ứng phó với rủi ro và xây dựng hệ thống cứu hộ: Hệ thống các lưu vực thoát nước phải đi đôi với hệ thống cứu hộ. Hiện tượng ngập lụt không nhất thiết gây ra hậu quả tại nơi bị ngập: Ví dụ, việc đổi hướng lưu thông do bị ngập nước sẽ làm xuống cấp đoạn đường có lưu lượng xe tăng đột biến. Việc xây dựng văn hóa ứng phó với rủi ro cần phải quan tâm đến cách ứng xử với nước của người dân: nếu người dân đã quen sống ở vùng sông nước, thì sự thay đổi triệt để về “hệ thống nước” có thể tạo cảm giác mất cân bằng. Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Phần 1 1. Vấn đề có liên quan đền nhiều cấp, nhiều ngành 35 M. Long : Je partage les quatre axes de travail proposés, à savoir : la hiérarchisation des bassins-versants sur HCMV, l’organisation spatiale du territoire en réponse aux inondations, le traitement des conséquences de l’urbanisation et la construction d’une culture du risque. Ces quatre principes font partie de ce que nous appelons la planification intégrée, selon laquelle on accepte que certaines zones soient inondables pour résoudre le problème d’autres parties de la ville. Un participant : la maintenance et l’entretien du réseau représente un coût important : en France, comment mobilise-t-on ces financements ? Un participant : Au Vietnam, le cadre réglementaire sur l’évacuation des eaux régi par le décret 88 de 1987 est incohérent avec la situation actuelle : en France, à quel rythme le cadre juridique et réglementaire est-il actualisé ? Un participant : la hiérarchisation des bassins a déjà été effectuée et cartographiée : les zones les plus exposées sont identifiées, les risques les plus forts, les risques liés aux pluies et aux marées sont distingués. Mais quelles actions faut-il mener sur chacun de ces bassins qui présentent des caractéristiques différentes ? HIDS : HCMV a été identifiée comme l’une des dix villes au monde les plus exposées au changement climatique. Une étude sur l’adaptation de HCMV à ce changement a conclu à la nécessité de limiter le développement résidentiel dans les zones basses de la ville et fait le constat d’un développement urbain spontané en périphérie sans développement concomitant des réseaux et infrastructures nécessaires à l’évacuation des eaux. Ce type de développement spontané pose problème y compris en zone haute. Il y a 15 ans, le développement urbain n’était pas planifié. Depuis peu, ce travail a été renforcé à travers une planification géographique. Les villes nouvelles telles que Phu My Hung ou Thu Thiem ont été aménagées avec une trame verte et bleue, ce qui contribue à limiter le problème. Partie 1 SCE : comment construire une culture du risque ? S’agit-il de sensibiliser et de former les populations pour les rendre prêts à affronter le risque ? 36 Un participant : à HCMV, il n’y a pas de structure unique qui assure la gestion intégrée des réseaux d’évacuation d’eaux, plusieurs structures sont compétentes pour gérer la prévention des inondations. Quelle est l’organisation en France ? Quels sont les acteurs compétents et les niveaux de compétences ? Un participant : Ici aussi, l’eau arrive d’en haut avec les surverses des lacs de rétention situés en amont de HCMV. En cas de surverse, faut-il que la population en accepte les conséquences ? L’acceptation est-elle évidente dans le cadre d’une culture du risque intégrée par les habitants ? Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Ông Đỗ Tấn Long: Tôi tán thành bốn qui tắc trên: hệ thống lưu vực thoát nước ở TP.HCM, tổ chức không gian trên địa bàn nhằm giải quyết tình trạng ngập nước, giải quyết hậu quả đô thị hóa và xây dựng văn hóa ứng phó rủi ro. Chúng tôi đã đưa bốn qui tắc trên vào quy hoạch tích hợp. Quy hoạch này cho phép một số khu vực sẽ bị ngập để giải quyết tình trạng ngập cho các khu vực khác trong thành phố. Học viên: Việc sắp xếp các lưu vực thoát nước đã được thực hiện và xác định trên bản đồ Các khu vực có nguy cơ bị ngập nhất đã xác định. Những hành động nào đã được triển khai thực hiện ở từng lưu vực? Học viên: Công tác bảo trì, bảo dưỡng rất tốn kém, vậy ở Pháp, nhà nước huy động kinh phí bằng cách nào? Học viên: Ở Việt Nam, Nghị định số 88 năm 1987 qui định về hệ thống thoát nước đã không còn phù hợp với tình hình hiện nay nữa. Ở Pháp, khung pháp lý được điều chỉnh bao lâu một lần? HIDS: TP.HCM là một trong mười thành phố chịu ảnh hưởng nặng nhất của biến đổi khí hậu. Nghiên cứu về khả năng thích ứng của TPHCM đã đưa ra kết luận: Cần hạn chế phát triển đô thị ở những khu vực trũng thấp của Thành phố và phải khảo sát tình trạng đô thị hóa tự phát ở vùng ngoại vi mà không đi kèm với việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thoát nước. Phát triển đô thị tự phát luôn gây ra hậu quả kể cả ở những khu vực cao. Cách đây 15 năm, không có quy hoạch phát triển đô thị. Nhưng gần đây, công tác lập quy hoạch đã được tăng cường và đang hướng đến quy hoạch phân khu. Các khu đô thị mới như Phú Mỹ Hưng hay Thủ Thiêm đã được quy hoạch với nhiều không gian xanh và mặt nước góp phần hạn chế vấn đề ngập lụt. SCE: Làm thế nào để xây dựng văn hóa ứng phó với rủi ro? Cần phải thông tin và đào tạo cho người dân luôn sẵn sàng đương đầu với những rủi ro? Học viên: Ở TP.HCM, không có một cơ quan duy nhất quản lý tổng thể hệ thống điều thoát nước, mà có nhiều cơ quan có thẩm quyền cùng hợp tác trong chương trình phòng chống ngập. Mô hình tổ chức ở Pháp như thế nào? Các chủ thể nào tham gia vào lĩnh vực này? Thẩm quyền của mỗi chủ thể ra sao? Phần 1 Học viên: Ở TPHCM, nước từ thượng nguồn đổ về là do các hồ trữ nước xả lũ. Phải chăng người dân đành chấp nhận việc này? Điều này có nằm trong khuôn khổ xây dựng văn hóa ứng xử với rủi ro không? 37 Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 PARTIE 2 –RETOUR D’EXPÉRIENCE DE RHÔNEALPES : VERS UNE PLANIFICATION D’ÉLÉMENTS SYSTÉMIQUES En France, on a assisté à un changement de paradigme concernant la gestion des villes et des risques naturels avec le passage d’une gestion hydraulique à une gestion intégrée des risques. Il ne s’agit plus de lutter contre les inondations, mais de « vivre avec » en travaillant sur les capacités du territoire à réagir à ces risques. On est ainsi passé d’une approche hydraulique et hygiéniste fondée sur l’impératif d’évacuation des eaux à une approche intégrée qui respecte les territoires de l’eau. Cette nouvelle orientation change radicalement la donne en matière de gestion du territoire. L’État contraint aujourd’hui les communes à intégrer dans leurs documents de planification la prévention et la gestion des risques. Toutefois cette approche intégrée ne s’oppose pas à l’approche par les infrastructures, surtout dans un contexte comme celui de HCMV où les infrastructures d’évacuation et de traitement des eaux sont encore largement insuffisantes et plus que nécessaires. L’approche intégrée ne saurait donc se substituer à une approche hydraulique comprenant la construction d’infrastructures : il s’agit bien d’approches complémentaires. Partie 2 I. PRINCIPES D’ACTION POUR UNE APPROCHE INTÉGRÉE 38 1. Prise en compte des cours d’eau nondomaniaux : approche géomorphologique à l’échelle des bassins versants a. La ligne de partage des eaux et les territoires de l’eau Dans l’approche géomorphologique, la ligne de partage des eaux préside aux principes d’aménagement du territoire à l’échelle du bassin-versant. Le plan de zonage ci-après met en évidence : la pente, le plateau et le territoire de l’eau, c’est-à-dire l’espace où l’eau se répandra, que cet espace soit urbanisé ou pas. ‐‐La zone de plateau est une zone susceptible de produire du ruissellement si elle est imperméabilisée. Elle n’est pas elle-même soumise aux conséquences du ruissellement mais est susceptible d’aggraver la situation à l’aval. ‐‐La zone de pente est une zone de passage qui contribue à l’aggravation des ruissellements. L’eau peut s’y concentrer et prendre de la vitesse. L’urbanisation des pentes peut avoir des conséquences à la fois pour l’aval mais aussi pour cette zonemême. ‐‐La zone basse ou territoire de l’eau correspond aux points bas où les pentes sont faibles. L’eau risque de s’y accumuler si rien n’est fait pour éviter que les volumes ruisselés augmentent. C’est une zone de forte vulnérabilité. Il s’agit de gérer l’eau sur le plateau et dans la pente pour éviter d’accélérer le débit de l’eau qui va arriver immanquablement sur la zone basse : limiter au maximum l’imperméabilisation des sols, compenser les débits issus des surfaces imperméabilisées indispensables. Il ne revient en effet pas à la partie basse d’évacuer des volumes d’eau toujours plus importants, mais à la partie haute de limiter ses rejets. Les zones hautes doivent donc se mettre au service des zones basses et gérer une eau dont elles n’auront pourtant jamais à subir les conséquences. Les approches hydraulique et géomorphologique sont complémentaires surtout dans un contexte où l’urbanisation rapide tend à modifier des équilibres naturels et à exercer une pression croissante sur les infrastructures existantes. La seconde doit se mettre au service de la première pour limiter les externalités négatives de l’urbanisation sur la gestion des eaux. b. Impact de l’urbanisation et des activités humaines sur les territoires de l’eau En 30 ans, sur le territoire de Métropole Savoie, la population a augmenté de 40% tandis que les terres urbanisées ont augmenté de 112%. Ce rythme d’urbanisation met en évidence la nécessité de compléter l’approche hydraulique par une autre, au risque d’avoir toujours un temps de retard et d’être dans une perpétuelle course à l’investissement. Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 PHẦN 2 – KINH NGHIỆM CỦA VÙNG RHÔNE-ALPES: HƯỚNG ĐẾN QUY HOẠCH TÍCH HỢP Tuy nhiên, phương pháp tích hợp này không đối nghịch với phương pháp cơ sở hạ tầng, nhất là trong bối cảnh ở TP.HCM nơi mà cơ sở hạ tầng thoát nước và xử lý nước thải rất cần thiết nhưng lại còn rất thiếu. Phương pháp tích hợp không thay thế cho phương pháp thủy lực và cơ sở hạ tầng, mà chỉ mang tính bổ sung cho phương pháp thủy lực. I. MỘT SỐ HÀNH ĐỘNG CHÍNH CỦA PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TÍCH HỢP 1. Chú ý đến những đường nước không thuộc sở hữu của nhà nước: Tiếp cận địa mạo ở quy mô lưu vực thoát nước a. Địa bàn của nước Trong cách tiếp cận địa mạo, công tác quy hoạch lãnh thổ được thực hiện trên phạm vi lưu vực thoát nước và lấy các đường nước làm cơ sở. Bản đồ phân khu sau đây cho thấy rõ: độ dốc, vùng cao và địa bàn của nước, tức là nơi nước chảy qua cho dù khu vực này có bị đô thị hóa hay không. ‐‐Vùng cao là vùng phát sinh ra dòng chảy nếu mặt đất ở đó bị bê tông hóa. Vùng này không bị ngập, nhưng có thể làm nghiêm trọng hơn tình hình ngập nước ở vùng hạ lưu. ‐‐Vùng đất dốc là vùng đất có ảnh hưởng mạnh đến tốc độ chảy của dòng nước, đồng thời cũng là vùng đất chịu tác động của dòng chảy. Nước dễ đổ dồn về đây và tăng tốc độ chảy. Đô thị hóa các vùng đất dốc có thể vừa gây hậu quả cho vùng hạ lưu vừa cho chính vùng này (tạo ra sự tắc nghẽn dòng chảy.) ‐‐Những vùng trũng thấp hay vùng ngập nước là những vùng đất thấp không có nhiều dốc. Nước dễ đổ dồn về nếu không có biện pháp chống lại sự gia tăng lưu lượng nước. Đây là khu vực dễ bị ngập nhất. Việc quản lý nước ở vùng cao và ở vùng đất dốc là rất cần thiết hầu giảm thiểu tốc độ chảy của dòng nước xuống những vùng thấp: Hạn chế tối đa bê tông hóa bề mặt, cân bằng các dòng chảy phát xuất từ những khu vực có bề mặt không thấm nước. Không phải lúc nào cũng cần tìm giải pháp thoát nước cho vùng đất thấp mà có thể tìm giải pháp hạn chế lượng nước sinh ra ở vùng đất cao, từ đó làm giảm lượng nước đổ xuống vùng đất thấp. Vùng đất cao phải hỗ trợ cho vùng đất thấp và quản lý lượng nước sinh ra trên địa bàn của mình. Phương pháp tiếp cận thủy lực và phương pháp tiếp cận tổ chức không gian là những phương pháp bổ sung cho nhau, nhất là trong bối cảnh đô thị hóa nhanh chóng làm mất đi sự cân bằng tự nhiên và làm tăng áp lực lêncơ sở hạ tầng hiện có. Phương pháp tổ chức không gian cần hỗ trợ cho phương pháp thủy lực để hạn chế những tác động tiêu cực của đô thị hóa đến công tác quản lý nước. b. Tác động của đô thị hóa và của hoạt động của con người đến địa bàn của nước Trong 30 năm qua, dân số ở Cộng đồng đô thị Savoie đã tăng lên 40% trong khi đó diện tích đất bị đô thị hóa đã tăng đến 112%. Tốc độ đô thị hóa này cho thấy cần phải có các giải pháp bổ sung cho phương pháp tiếp cận thủy lực, nếu không các thành phố sẽ phải luôn luôn chạy theo đầu tư cho cơ sở hạ tầng để theo kịp tốc độ phát triển. Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Phần 2 Ở Pháp, công tác quản lý đô thị và ứng phó với các nguy cơ ngập lụt đã chuyển từ phương pháp tính toán thủy lực sang phương pháp tích hợp. Người ta không còn “chống lại” ngập lụt nữa, mà là “sống với” nó bằng cách dựa trên khả năng của từng địa bàn để xử lý rủi ro. Cụ thể, người ta đã chuyển từ cách tiếp cận thủy lực trên cơ sở phải thoát hết lượng nước ra khỏi địa bàn sang cách tiếp cận tích hợp trên cơ sở tôn trọng địa bàn của nước. Định hướng mới này đã làm thay đổi một cách triệt để công tác quản lý địa bàn. Hiện nay, Chính phủ trung ương buộc các địa phương phải lồng ghép công tác phòng ngừa và quản lý rủi ro vào các tài liệu quy hoạch. 39 Plan de zonage Le territoire de l’eau (rouge) La pente (ocre) Le plateau (vert) Partie 2 Source : Grand Lyon 40 Comment mettre la ville au service de la réduction des crues en dépassant la stricte approche hydraulique ? En premier lieu, il convient d’identifier à l’échelle du bassin versant les causes des inondations qui peuvent être de natures différentes : ‐‐Risques géologiques : blocage des eaux de ruissellement, inadaptation de la construction à la pente, construction en pied de falaise,… ‐‐Débordements de ruisseaux et de cours d’eau : aménagement des lits mineurs, artificialisation du lit, busage fréquent et sous-estimé, non entretien, imperméabilisation des bassins versants,… ‐‐Ruissellement pluvial : oubli de phénomènes connus, non-prise en compte de l’eau dans la forme urbaine, artificialisation des systèmes d’évacuations, imperméabilisation des couches d’infiltration, évolution des terres agricoles (terre tassée imperméable), confiance trop grande en le réseau d’assainissement,… Ces causes d’origine naturelle peuvent être aggravées par l’urbanisation et les activités humaines et se traduire par l’accélération des écoulements ou l’obstruction des écoulements. L’imperméabilisation des sols réduit en effet la longueur des chemins de l’eau entraînant une augmentation des débits de pointe ; les temps de réponse des bassins versants diminuant, ils deviennent plus sensibles à des pluies de durée plus courte. La création d’axes dans le sens de la pente génère des phénomènes de canalisation qui accélèrent les vitesses. Artificialisation et accélérations des flux Kênh và mương nhân tạo làm tăng tốc độ của dòng chảy Source / Nguồn: S. Caviglia Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Bản đồ phân khu Địa bàn của nước (đỏ) Dốc (đất son) Vùng cao (xanh lá) Nguồn: Cộng đồng đô thị Lyon vực không kịp thoát nước sẽ dễ bị ngập mặc dù thời gian mưa không dài. Việc xây dựng các tuyến đường theo chiều dốc của địa hình làm tăng tốc độ dòng chảy. Các dòng chảy tự nhiên không được bảo dưỡng Absence d’entretien des parties naturelles Phần 2 Làm thế nào để các thành phố có thể giảm được nguy cơ bị ngập nước mà không chỉ dựa vào các giải pháp thủy lực? Trước hết, cần xác định các nguyên nhân gây ngập có tính chất khác nhau ở từng lưu vực thoát nước: ‐‐Nguyên nhân về địa hình: Sự tắc nghẽn dòng chảy, xây dựng không phù hợp với đất có địa hình dốc, công trình xây dựng nằm ở chân vách đá,… ‐‐Sự tràn bờ của suối và của các con sông: san lấp các dòng chảy nhỏ, dòng chảy bị tắc nghẽn thường xuyên, bê tông hóa lưu vực thoát nước,… ‐‐Nước mưa: Không chú ý đến các hiện tượng đã biết, chưa quan tâm đến lưu lượng nước mưa trong quy hoạch đô thị, nhân tạo hóa hệ thống thoát nước, bê tông hóa lớp đất có khả năng thấm nước, đất nông nghiệp bị đầm nén, mất khả năng thấm nước, quá tin tưởng vào hệ thống thoát nước nhân tạo,… Những nguyên nhân có nguồn gốc tự nhiên này có thể trở nên trầm trọng thêm do việc đô thị hóa và do hoạt động của con người. Từ đó, làm tăng tốc độ của dòng chảy hoặc tắc nghẽn dòng chảy vì các công trình xây dựng. Thật vậy, bê tông hóa mặt đất rút ngắn độ dài của dòng chảy, từ đó làm tăng lưu lượng nước; các lưu 41 Nguồn / Source : S. Caviglia Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Par exemple, le fonctionnement hydraulique de la rivière de l’Ain est tel qu’il n’y a pas de concordance de crues entre l’Ain et le Rhône, la ville de Lyon est donc protégée. Or, un projet visant à modifier le profil hydraulique de l’Ain pour des questions de navigation aurait entraîné une concordance progressive des crues avec le risque que le système lyonnais ne puisse plus les contenir, malgré des digues puissantes, tolérant un marnage de huit mètres. On constate ici que les protections hydrauliques mises en place auraient été dépassées suite à la dégradation des équilibres naturels. sont de grandes échelles et plus rares. On distingue deux types d’inondations : ‐‐le type « Saône » : sans vitesse, avec un impact économique important comme la dégradation des rez-de-chaussées commerçants, ‐‐le type « Rhône » : vitesse de l’eau importante avec risque de dégradations matérielles violentes (une barge qui brise un pont par exemple) et pertes humaines. Crue de la Saône Inondation des parkings en bords de Saône, juillet 1999 Ce risque important a pu être mis en évidence car l’État français, dans le cadre de la Directive Territoriale d’Aménagement sur le territoire du Grand Lyon a initié des études sur les solidarités existantes en matière d’eau entre territoires, car des menaces importantes pesaient sur le centre-ville. Ce travail a abouti à une carte de synthèse de l’usage du territoire et de son impact sur le fonctionnement naturel des cours d’eau. Les caractéristiques des inondations que connaît HCMV sont différentes de celles que connaît le territoire du Grand Lyon ou de la Savoie où les phénomènes Les inondations de HCMV semblent plus proches de celles de la Saône avec une vitesse peu importante. L’enjeu est justement d’éviter que le système hydraulique et l’impact de l’urbanisation sur ce système ne transforme ces inondations en un type plus violent. Partie 2 Crue du Rhône / Lũ lụt ở sông Rhône 42 Source : Grand Lyon – Direction de l’eau / S. Caviglia Nguồn: Cộng đồng đô thị Lyon – Cơ quan quản lý nước / S. Caviglia Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Ví dụ, theo tự nhiên, dòng chảy của sông Ain và sông Rhône không trùng nhau nên Thành phố Lyon được bảo vệ, không bị hiện tượng lũ chồng lũ. Nhưng, một dự án cải thiện giao thông đường thủy làm thay đổi dòng chảy của sông Ain đã được lập ra. Dự án này làm cho lũ sông Ain chồng lũ sông Rhône, vượt qua khả năng chống lũ của hệ thống đê cao đến 8 mét. Do đó, nếu làm mất cân bằng hệ thống tự nhiên, thì các công trình chống lũ có thể sẽ không đủ sức bảo vệ thành phố. Ngập lụt ở TP.HCM khác với ở Cộng đồng đô thị Lyon hoặc ở Savoie (ngập trên quy mô lớn và hiếm xảy ra). Lũ ở Lyon được chia làm hai loại: ‐‐Lũ do sông Saône: Nước không có tốc độ chảy, có ảnh hưởng đáng kể về kinh tế như làm hư hại tầng trệt ở các phố thương mại. ‐‐Lũ do sông Rhône: Nước có tốc độ chảy, gây ra những thiệt hại lớn về vật chất (ví dụ như sà lan bị nước cuốn làm gãy cầu) và những tổn thất về con người. Các nguy cơ mất cân bằng tự nhiên đã được ghi nhận. Trong Chỉ thị quy hoạch lãnh thổ trên địa bàn Cộng đồng đô thị Lyon, Chính phủ Pháp đã chủ trì nghiên cứu sự liên kết trong công tác quản lý nước giữa các địa phương trong cộng đồng đô thị Lyon để đối phó với nguy cơ ngập ở khu trung tâm của Lyon. Nhóm nghiên cứu đã lập ra được bản đồ quy hoạch phát triển địa bàn và tác động của nó đến các dòng chảy tự nhiên. Lũ lụt ở Saône Bãi đỗ xe bị ngập nước ở bờ sông Saône, tháng 7- 1999 Phần 2 Ngập ở TP.HCM gần giống với ngập do lũ của sông Saône (tốc độ nước chảy không đáng kể). Thách thức đặt ra là làm thế nào để các công trình cơ sở hạ tầng đang xây dựng và đô thị hóa đang diễn ra không làm tăng tốc độ dòng chảy và không làm tình hình ngập nước nghiêm trọng thêm. 43 Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 c. Principes pour la mise en place d’une stratégie de prise en compte intégrée Quatre principes-clés doivent guider la mise en place de cette stratégie : 1.Respecter le territoire de l’eau, 2.Réduire l’impact de l’urbanisation, 3.Reconnaître la présence de l’eau dans les règlements : l’accent sera porté sur ce troisième point avec la présentation du projet de logement, 4.Mettre en place les moyens d’une gestion à l’échelle du bassin versant. Respecter le territoire de l’eau L’approche hydraulique serait idéale dans le cas d’une ville immuable. Mais l’extension urbaine exige d’identifier les zones à risques et à en éviter l’urbanisation. On distingue le lit mineur, zone limitée par les berges de la rivière, du lit majeur, espace occupé par le cours d’eau lors de ses plus grandes crues. Le relevé des lits majeurs et mineurs se fait sur la base des traces géomorphologiques de l’eau. Partie 2 Sur le territoire du Grand Lyon, on a constaté un écart important entre les zones inondables définies dans les documents d’urbanisme et les limites du lit majeur identifiées sur le terrain. Plusieurs décisions ont été prises suite à cette cartographie pour actualiser la règle : ‐‐l’interdiction de toute construction dans le lit majeur, avec le déclassement des 450 hectares de terrain classés constructibles en « lit majeur » en zones inconstructibles, ‐‐l’augmentation de la marge de recul par rapport aux berges d’érosion et, ‐‐la mise en place d’un zonage spécifique au ruissellement pluvial urbain. Réduire l’impact de l’urbanisation Le principe fondamental est que le milieu construit ne doit pas rejeter plus d’eau que le milieu naturel. Des mesures de limitation des imperméabilisations ou, à défaut, des mesures pour compenser l’accélération de l’écoulement et préserver le fonctionnement global du bassin versant sont donc nécessaires. La ville doit donc gérer l’eau en volume et dans le temps afin que l’hydrogramme de crue ne connaisse pas de pic. Il peut s’agir d’accélérer, de ralentir l’écoulement par endroits ou de contenir un temps donné un certain volume, avant de le rejeter après le pic de crue. Des aménagements locaux permettent de réduire l’impact de l’urbanisation : augmentation des chemins de ruissellement superficiel, destruction de ce qui gêne le bon écoulement des eaux, réalisation de clôtures ajourées,… Si ce principe semble évident, il se révèle pourtant à l’inverse des pratiques anciennes marquées par une approche hygiéniste visant l’évacuation rapide des eaux. Actuellement, les deux approches doivent être développées de manière concomitante : celle par évacuation des eaux et celle où la forme urbaine retient l’eau. Débit 1 : Augmentation des volumes ruisselés 2 : Augmentation du débit de pointe 3 : Accélération des écoulements 1 Temps Les espaces d’un cours d’equ 44 Lit mineur Lit majeur périodique Lit majeur épisodique Source : S. Caviglia Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Bốn nguyên tắc chính: 1.Tôn trọng địa bàn của nước 2.Giảm tác động của đô thị hóa 3.Đưa các yếu tố liên quan đến nước vào các quy định (khóa tập huấn sẽ đào sâu vấn đề này thông qua một ví dụ về dự án nhà ở) 4.Tăng cường các nguồn lực để quản lý nước theo lưu vực thoát nước. Tôn trọng địa bàn của nước Tiếp cận thủy lực sẽ là một phương pháp lý tưởng nếu không có sự đô thị hóa. Việc mở rộng đô thị đòi hỏi phải xác định được những khu vực có nguy cơ bị ngập và tránh không đô thị hóa ở đó. Người ta phân biệt vùng nước sông dâng khi không có lũ với vùng nước sông dâng khi có lũ. Việc xác định hai khu vực này dựa trên các dấu vết địa mạo của dòng nước. Để bổ sung cho bản đồ này, ta có thể thực hiện thêm các cuộc phỏng vấn người dân sống xung quanh khu vực. Các dữ liệu thu thập được có thể được sử dụng để thông tin cho người dân. Ở Cộng đồng đô thị Lyon, người ta nhận thấy có một sự chênh lệch lớn giữa những vùng ngập nước được xác định trong tài liệu quy hoạch và những vùng ngập nước thực tế khi nước sông dâng lên. Trên cơ sở những vùng ngập nước được xác định trên thực địa, nhiều quyết định đã được đưa ra để điều chỉnh các quy định: ‐‐Cấm tất cả những công trình xây dựng trong phạm vi khu vực bị ngập khi có lũ, cụ thể 450 ha đất xây dựng đã bị chuyển thành đất không xây dựng được do nằm trong phạm vi bị ngập khi có lũ. ‐‐Tăng khoản lùi của các công trình xây dựng dọc bờ sông ‐‐Xác định một khu vực đặc biệt để thoát nước mưa. Giảm tác động của đô thị hóa Nguyên tắc cơ bản: những khu đã xây dựng không được phát sinh ra nhiều nước hơn những khu vực tự nhiên. Cần có giải pháp để hạn chế việc bê tông hóa bề mặt hoặc khống chế tốc độ dòng chảy và giữ gìn cơ chế vận hành tự nhiên của lưu vực thoát nước. Thành phố phải quản lý lưu lượng nước và thời gian thoát nước để tránh tạo ra đỉnh lũ. Có thể tăng hoặc giảm tốc độ dòng chảy tùy khu vực hoặc có thể trữ nước tạm thời chờ cho qua đỉnh lũ rồi mới cho lượng nước đó thoát ra. Quy hoạch có thể giúp giảm tác động của đô thị hóa: tăng độ dài dòng chảy tràn, khai thông dòng chảy, dựng rào chắn, áp dụng kỹ thuật thay thế… Các nguyên tắc này rất hiển nhiên và đánh dấu một cách tiếp cận mới khác với cách tiếp cận truyền thống (thoát nước đi càng nhanh càng tốt). Hiện nay, cách tiếp cận thoát nước bằng công trình và cách tiếp cận quản lý nước bằng quy hoạch đô thị cần được triển khai song song với nhau. Lưu lượng 1 : Tăng lượng nước chảy 2 : Tăng lưu lượng cực đại 3 : Tăng dòng chảy 1 Thời gian Phần 2 c. Các nguyên tắc triển khai chiến lược tích hợp Các không gian của dòng sông 45 Lòng sông khi không có lũ Lòng sông khi có lũ thường kỳ Lòng sông khi có lũ bất thường Nguồn: S. Caviglia Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Reconnaître la présence de l’eau dans les règlements Il s’agit d’afficher clairement la présence de l’eau dans les documents d’urbanisme avec un zonage spécifique pour les territoires de l’eau. Il est possible que l’eau soit prise en compte dans les plans d’urbanisme mais que les règles inscrites soient inadaptées comme lorsque des zones habitables sont situées au-dessous des cotes de référence de crue. Des imperfections peuvent également rendre la réglementation inefficiente : imprécisions topographiques, interprétation des cartes d’aléa sans visite de terrain, cartographie incomplète, pas de prise en compte du ruissellement pluvial. Mettre en place les moyens d’une gestion à l’échelle du bassin versant La solidarité intercommunale est un atout supplémentaire pour une gestion efficace des risques d’inondations cohérente avec la réalité géographique d’un bassin versant. Une coordination entre territoires permet de mettre en commun des moyens d’intervention, de gérer un entretien régulier et de prendre conscience de l’impact de l’urbanisation à l’échelle du bassin versant. Sur le territoire du Grand Lyon, la portée des modifications règlementaires reste limitée par l’absence de politique similaire sur les bassins versants « entrants » dont la ligne de partage des eaux est hors des limites administratives de son territoire. Partie 2 Échanges et remarques 46 M. Long : Un effort dans le sens d’une approche intégrée est déjà fait, il doit être accentué. Le travail en cours avec la coopération hollandaise sur la planification intégrée doit permettre de mieux identifier et de cartographier les zones inondables et de hiérarchiser les bassins versants en fonction de leur degré de sensibilité. Mais notre attention doit se porter aujourd’hui sur les crues liées aux surverses des lacs de rétention en amont : le lac Dau Tieng connaît aujourd’hui un débit de 2 600 m3 /seconde alors qu’il était en 1986 de 450 m3 /seconde. Les quatre principes de travail proposés par Stéphane Caviglia correspondent aux choix de HCMV, à savoir : ‐‐Le respect des territoires de l’eau et leur prise en compte dans la planification intégrée avec l’identification des zones inondables, ‐‐La réduction de l’impact de l’urbanisation : la surface perméable diminuant, les eaux vont toutes aux égouts dont la capacité d’évacuation est dépassée. On le sait, on l’étudie, ‐‐La présence de l’eau dans les règlements : la planification lui fait pour l’instant une place peu importante. On prend note de ce point central, ‐‐La gestion par bassin versant : c’est bien ce principe qui doit guider la gestion des six bassins versants du territoire, en particulier le bassinversant central de HCMV qui représente 100 km². 2. Prise en compte du ruissellement pluvial urbain : une forme urbaine au service de la gestion des risques a. La notion de « niveau de service » Le drainage urbain correspond à une période du développement des villes marqué en général par l’industrialisation, une forte croissance démographique,…. Sa mise en place vise à résoudre des problèmes de stagnation d’eau (épidémie de choléra, paludisme). Cette logique permet de faire face aux besoins banals d’évacuation des eaux, mais représente des coûts importants en maintenance et en gestion pour les espaces déjà équipés et des coûts d’investissement lourds pour les nouvelles aires urbanisées. Ce système rencontre de plus des limites pour faire face aux inondations exceptionnelles, surtout dans un contexte d’urbanisation très rapide et par endroits peu maîtrisée. Comment anticiper ces limites ? Sans inventer un système original pour faire face au risque, il s’agit de faire évoluer le bagage technique à partir du réseau pour compléter ses performances. Il s’agit de penser en termes de « niveau de service » de la collectivité et non plus seulement en termes quantitatifs d’occurrence de pluie. Les collectivités doivent ainsi faire face à une double gestion : ‐‐la gestion du patrimoine technique et naturel existant : réseau d’assainissement, canaux et arroyos, qui constitue un des moyens d’évacuation des eaux en cas de pluie faible. ‐‐la nécessité de gérer et d’anticiper les incidences des imperméabilisations des sols sur les conditions de ruissellement des eaux de pluies en cas de précipitations importantes. Il s’agit de gérer les volumes d’eau apportés au milieu naturel et l’augmentation des débits. Cette seconde gestion passe par une alternative aux techniques « classiques » de type génie civil qui préconisent la réalisation d’ouvrages importants et Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Những vùng ngập nước cần được xác định rõ trong tài liệu quy hoạch đô thị. Có thể những vùng ngập nước đã được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị, nhưng các quy định triển khai thực hiện quy hoạch không phù hợp, ví dụ: khu dân cư được xây dựng với cao trình dưới đỉnh lũ. Những khiếm khuyết sau đây có thể làm cho các quy định không phát huy hiệu quả: ‐‐dữ liệu về địa hình không chính xác, ‐‐lập bản đồ các nguy cơ thiên tai mà không tìm hiểu thực tế, ‐‐họa đồ không đầy đủ, ‐‐không xem xét dòng chảy của nước mưa. Tăng cường các nguồn lực để quản lý nước theo lưu vực thoát nước Sự liên kết giữa các địa phương là yếu tố giúp cho công tác quản lý nguy cơ ngập lụt có hiệu quả hơn và đồng bộ hơn theo lưu vực thoát nước. Sự phối hợp giữa các địa phương cho phép huy động chung các nguồn lực để thực hiện thường xuyên công tác quản lý, bảo trì và chú trọng đến tác động của đô thị hóa ở các lưu vực thoát nước. Ở Cộng đồng đô thị Lyon, các quy định khó được điều chỉnh một cách đồng bộ trên phạm vi lưu vực thoát nước vì mỗi thành phố thành viên của Cộng đồng đều có chính sách riêng khác nhau trong khi đó địa bàn của lưu vực thoát nước thì không theo địa giới hành chính. Trao đổi ý kiến và nhận xét Ông Đỗ Tấn Long: nhất trí với nguyên tắc phối hợp liên ngành theo cách tiếp cận tích hợp. TPHCM đã thực hiện nguyên tắc này, nhưng cần tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa các đơn vị. Chúng tôi đã xác định 6 lưu vực thoát nước ở TP.HCM. Hiện nay, với sự hợp tác của Hà Lan, quy hoạch tích hợp cho phép xác định rõ hơn các khu vực có nguy cơ bị ngập và lập được bản đồ những vùng ngập nước, đồng thời xác định thứ tự các lưu vực thoát nước theo mức độ nguy cơ bị ngập. Nhưng vấn đề quan tâm của chúng tôi hiện nay là việc xả lũ từ các hồ chứa nước ở thượng nguồn có thể sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng ngập lụt: hiện nay lưu lượng nước xả lũ của hồ Dầu Tiếng là 2.600 m3/giây so với năm 1986 là 450 m3 /giây. Bốn nguyên tắc làm việc của Stéphane Caviglia tương ứng với những cách làm của TP.HCM là: ‐‐Tôn trọng địa bàn của nước và thể hiện điều này trong quy hoạch tích hợp với việc xác định những khu vực có nguy cơ bị ngập, ‐‐Giảm các tác động của đô thị hóa: Bề mặt thấm giảm nên nước đổ vào hệ thống cống ngày càng nhiều do đó hệ thống thoát nước không đáp ứng được. Chúng tôi đang nghiên cứu vế vấn đề này, ‐‐Đưa các yếu tố liên quan đến nước vào trong các quy định: điều này chưa được chú trọng đúng mức. Nước ít được đề cập đến trong quy hoạch. Chúng tôi ghi nhận điểm quan trọng này để nghiên cứu một cách cụ thể, ‐‐Phương pháp quản lý theo lưu vực thoát nước: ở TP.HCM, nguyên tắc này được áp dụng để quản lý 6 lưu vực thoát nước, đặc biệt là lưu vực thoát nước trung tâm có diện tích 100 km². 2. Chú ý đến dòng chảy của nước mưa đô thị: hình dạng đô thị phục vụ cho công tác quản lý các nguy cơ a. Khái niệm về “mức độ dịch vụ” Vấn đề thoát nước đô thị được đặt ra khi các thành phố bước vào giai đoạn công nghiệp hóa và bùng nổ dân số. Mục đích của thoát nước đô thị là giải quyết việc nước bị ứ đọng (bệnh dịch tả, sốt rét). Mục đích này tuy đơn giản, nhưng để đạt được nó lại cần một khoản chi phí lớn cho việc bảo trì hệ thống sẵn có và xây dựng hệ thống mới ở các khu đô thị mới. Ngoài ra, hệ thống thoát nước cũng không đủ sức đương đầu với lũ lụt bất thường, đặc biệt là trong bối cảnh đô thị hóa diễn ra quá nhanh với nhiều khu vực chưa có cơ sở hạ tầng. Làm thế nào để giải quyết những hạn chế này? Giải pháp ở đây là thay đổi các yếu tố kỹ thuật để tăng hiệu quả của hệ thống, chứ không phát triển thêm hệ thống để đương đầu với nguy cơ ngập lụt. Cần xác định mức độ của hệ thống thoát nước, chứ không chạy theo đầu tư cơ sở hạ tầng. Hiện nay, chính quyền các địa phương đang đối mặt với hai vấn đề: ‐‐Quản lý hệ thống thoát nước nhân tạo và tự nhiên hiện có: hệ thống cống, kênh, rạch, để thoát nước trong trường hợp mưa nhỏ. ‐‐Quản lý và dự báo tác động của việc bê tông hóa mặt đất đối với việc thoát nước mưa trên bề mặt trong trường hợp mưa to. Như vậy cần phải quản lý được lượng nước được đưa vào môi trường tự nhiên và việc tăng lưu lượng dòng chảy. Để quản lý lượng nước được đưa vào môi trường tự Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Phần 2 Đưa các yếu tố liên quan đến nước vào quy định 47 onéreux de collecte et de transport representant des « substituts artificiels aux réseaux hydrographiques naturels »1 . Ces méthodes efficaces pour la gestion des faibles volumes d’eau, deviennent rapidement inefficaces en cas de pluies et crues fortes. Elles contribuent même bien souvent à rendre les populations plus vulnérables. En effet, la confiance sans limite en ces techniques tend à rendre moins acceptables par les habitants les phénomènes lorsqu’ils surviennent malgré tout et fait reculer la mémoire du risque. Dans une approche alternative, la ville doit être conçue pour collecter, stocker, transporter des volumes et débits d’eau que les collecteurs ne sauraient évacuer lors des pics de crues. Il s’agit de privilégier des techniques compensatoires à l’imperméabilisation et des techniques alternatives à l’assainissement par tuyaux, comme : ‐‐La gestion des ruissellements dès leur origine, ‐‐La réalisation de zones de stockage ou d’infiltration, ‐‐La gestion à la parcelle, ‐‐L’intégration des techniques dans leur environnement et la multifonctionnalité des ouvrages. l’eau est un élément valorisant les villes mais aussi une composante de l’urbanisme. Par cette approche, la collectivité considère son système hydraulique comme un niveau de service minimum qu’il s’agit de garantir en anticipant ses limites et en le doublant d’une approche complémentaire. Cette perspective permet à la fois d’améliorer la sécurité des individus sans grever les finances publiques et de contribuer à une meilleure cohabitation des milieux urbain et naturel. b. Connaître le risque et le représenter : pour une prise en compte du ruissellement urbain Connaissance historique : Au Grand Lyon, un travail important de connaissance historique de l’aléa a été mené pour recenser les phénomènes passés, les localiser, les qualifier, en analyser la fréquence. Ce travail a pu être réalisé en remontant jusqu’en 1900. L’évolution du nombre d’événements pour les différents types de risques naturels a été étudiée suivant deux approches qui ont permis de distinguer des phénomènes émergents : Cette approche conduit à reconsidérer les fonctions urbaines de l’eau qui ne doit plus être perçue que comme une contrainte, pour devenir aussi un atout d’aménagement. En combinant la qualité urbaine et paysagère et les contraintes hydrauliques, de nouvelles perspectives d’aménagement s’ouvrent : ‐‐l’approche quantitative vise à étudier si tel ou tel risque augmente, stagne ou diminue. Récurrence des inondations par types de causes 48 Nombre d’événements Partie 2 5 4 3 2 1 0 1900 1910 1920 1930 1940 1950 1960 1970 1980 1990 2000 Années Source : Agence urbanisme de Lyon 1 D’après B. Chocat, 1997 Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 nhiên (cách tiếp cận bổ sung), cần sử dụng các kỹ thuật bổ sung cho biện pháp cơ sở hạ tầng vốn đòi hỏi phải xây dựng nhiều công trình quy mô lớn và tốn kém nhằm “thay thế cho mạng lưới thoát nước tự nhiên”1. Phương pháp cơ sở hạ tầng có hiệu quả khi lưu lượng ít nhưng nó sẽ dễ mất hiệu quả khi gặp mưa và lũ lụt lớn. Thậm chí nó còn góp phần làm cho người dân dễ bị tổn thương hơn. Thật vậy, việc quá tin tưởng vào hệ thống cơ sở hạ tầng làm cho người dân mất dần cảnh giác với việc ngập lụt và do đó khi nó xảy ra thì khó phản ứng lại. Việc quá tin tưởng vào kỹ thuật làm người dân mất cảnh giác về rủi ro. Nguyên tắc của cách tiếp cận bổ sung là các thành phố cần quy hoạch, tích trữ và lưu chuyển lượng nước mà hệ thống thoát nước truyền thống không có khả năng thoát khi có mưa lớn. Cần ưu tiên cho các kỹ thuật làm giảm diện tích không thấm nước và thay thế việc thoát nước bằng hệ thống cống. Có thể áp dụng các kỹ thuật sau: ‐‐Xử lý dòng chảy bề mặt ngay từ gốc, ‐‐Tạo ra vùng chứa hoặc vùng thấm nước, ‐‐Quản lý nước tại từng khu đất, ‐‐Gắn kết hài hòa kỹ thuật với môi trường và phát triển các công trình đa năng. các điều kiện về thủy lợi, nhiều triển vọng mới trong quy hoạch sẽ được hình thành trong tương lai : Nước là yếu tố tạo nên giá trị cho thành phố và cũng là thành phần trong quy hoạch đô thị. Với cách tiếp cận này, chính quyền đảm bảo sự vận hành của hệ thống thoát nước hiện hữu đồng thời cũng dự liệu trước những hạn chế của nó và có những giải pháp bổ sung cho hệ thống này. Điều này vừa giúp giải quyết tình hình ngập nước nhưng không làm tăng gánh nặng cho ngân sách vừa góp phần tạo sự dung hòa giữa đô thị và môi trường tự nhiên. b. Nhận biết và trình bày các nguy cơ: chú ý đến dòng chảy của nước mưa ở đô thị Tìm hiểu về lịch sử: Tại Cộng đồng đô thị Lyon, việc tìm hiểu những nguy cơ trong lịch sử đã được thực hiện qua việc thống kê, xác định vị trí, nêu lên những đặc điểm và phân tích tần suất của nó. Công việc này đã được bắt đầu từ năm 1900. Các biến cố tự nhiên đã được nghiên cứu theo hai cách tiếp cận: Phương pháp này dẫn đến việc xem xét lại các chức năng đô thị của nước. Nước không còn là một điều ràng buộc nữa mà là một yếu tố thuận lợi cho quy hoạch. Bằng việc phối hợp chất lượng đô thị với cảnh quan và ‐‐Phương pháp định lượng dùng cho việc nghiên cứu để xem các nguy cơ có tăng, không thay đổi hoặc giảm và được minh họa bằng biểu đồ sau: Các nguyên nhân gây tái diễn tình trạng ngập lụt 4 Bão Sông Rhône-Saône Sạt lở đất Dòng chảy 3 Phần 2 Số lượng biến cố tự nhiên 5 2 1 0 1900 49 1910 1920 1930 1940 1950 1960 1970 1980 1990 2000 Năm Nguồn: Cơ quan quy hoạch đô thị Lyon 1 Theo B. Chocat, 1997 Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 On note ainsi que depuis 1980, le nombre global d’inondations s’est particulièrement accru, bien que ni le cours et ni le débit du Rhône et de la Saône n’aient été modifiés et alors qu’à l’échelle du siècle, le nombre d’inondations du Rhône et de la Saône est en faible augmentation. Ce sont en fait les inondations liées aux ruisseaux et au ruissellement pluvial qui ont augmenté de manière très significative. Cette période correspond en effet à une phase de développement urbain important. Cette tendance confirme donc le lien entre urbanisation et accroissement des eaux ruisselées. - L’approche qualitative tente de cerner les liens entre le type de risque et les saisons : elle a permis de montrer qu’il n’y a pas de concordance entre les orages et les crues liées aux ruisseaux. En effet, les mois les plus pluvieux ne sont pas ceux où les crues de ruisseaux sont les plus importantes. On a ainsi pu constater que toutes les communes du Grand Lyon ont été touchées par les catastrophes naturelles liées au phénomène de ruissellement, y compris les communes sans cours d’eau. janvi er déce mbre 16 févrie r 14 12 10 nove mbre mars 8 6 4 2 octob re avril 0 septe mbre mai août juin juillet Inondations Rhône-Saône Inondations ruisseaux Glissements de terrain Orages Partie 2 Inondations ruisseaux et orages recensés sur le Grand Lyon depuis 1970 et 1900 50 Source : presse locale, dossiers Préfecture, Archives Départementales, Direction de l’eau, Service Contentieux du Grand Lyon, Agence d’urbanisme de Lyon Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Tổng số lần ngập đã tăng lên đáng kể tính từ năm 1980, mặc dù dòng chảy và lưu lượng nước của sông Rhône và sông Saône đã không thay đổi và trong suốt một thế kỷ, số lần ngập của sông Rhône và sông Saône cũng tăng không đáng kể. Trên thực tế, số lần ngập lụt do các kênh rạch và dòng chảy của nước mưa gây ra tăng đáng kể. Giai đoạn này tương ứng với giai đoạn phát triển mạnh mẽ của đô thị. Xu hướng này chứng tỏ có sự liên hệ giữa vấn đề đô thị hóa và sự tăng lưu lượng của dòng chảy. - Phương pháp định tính nghiên cứu sự liên hệ giữa các loại nguy cơ và các mùa: phương pháp này cho thấy không có sự tương ứng giữa mưa bão và ngập lụt do nước mưa. Thật vậy, những tháng có mưa to nhất không phải là những tháng có nhiều lũ nhất. Hiện tượng ngập do mưa ở các địa phương không có sông suối là điều có thể xảy ra. Điều đó có nghĩa là nước mưa là mối nguy cơ cần được lưu ý trong quy hoạch đô thị. Tháng 1 Tháng 12 16 14 Tháng 2 12 10 Tháng 11 Tháng 3 8 6 4 2 Tháng 10 Tháng 4 0 Tháng 9 Tháng 5 Tháng 8 Tháng 7 Tháng 6 Ngập do sông Ngập do suối Sạt lở đất Bão Phần 2 Ngập do mưa và bão được thống kê ở Cộng đồng đô thị Lyon từ năm 1970 đến năm 1900 51 Nguồn: Báo chí địa phương, các tài liệu của tỉnh, của Cơ quan quản lý nước, Cơ quan tư pháp của Cộng đồng đô thị Lyon,Cơ quan quy hoạch đô thị Lyon Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Connaître les pratiques des habitants Cette approche historique a été complétée par des enquêtes chez l’habitant menées par des techniciens du Grand Lyon et des pompiers. Ces enquêtes permettent de savoir comment les habitants réagissent aux inondations et s’en prémunissent, par des aménagements artisanaux, par exemple des petites digues, qui fournissent des informations sur le chemin de passage de l’eau que la moindre micro topographie (diguette, trottoirs, entrée d’habitations, soupiraux) peut modifier. et intenses. D’autres réagiront à des pluies de longues durées. Pour réaliser le zonage ruissellement, cinq sources d’information ont été mobilisées : 1.une analyse de la topographie, 2.des visites de terrain : elles ont permis de pallier une éventuelle imprécision des plans disponibles, 3.le dépôt d’un questionnaire : au cours des enquêtes de terrain, des questionnaires ont été déposés chez les riverains où ont été constatés des ruissellements importants, 4.l’interview de techniciens du Grand Lyon : ces informations ont été complétées par des entretiens avec les techniciens des subdivisions de la Direction de l’eau et de la voirie du Grand Lyon, 5.l’étude de rapports existants. Partie 2 Proportion des différents zonages sur le territoire du Grand Lyon 52 Représenter la topographie : le zonage ruissellement L’élaboration d’une cartographie des pentes autour de la ligne des 10%3 permet de distinguer au sein d’un même bassin versant les zones selon leur débit de ruissellement. On distingue les zones hautes, les zones de passage et les zones basses : - Les zones dont la pente est supérieure à 10% (en orange sur la carte page suivante) sont des zones de passage de l’eau où il ne peut y avoir de stockage, - Les zones basses (en gris sur la carte page suivante) constituent l’espace où l’eau terminera sa course et où elle risque de provoquer les inondations, - Les zones hautes imperméabilisées (le plateau, en jaune sur la carte page suivante) provoquent le ruissellement, sans en subir les risques ; si leur ruissellement pluvial n’est pas contrôlé, elles aggravent la situation des points bas. Les points hauts imperméabilisés sont donc des zones de production du risque qui doivent être mis au service de la non-aggravation de la zone grise située en point bas. Les caractéristiques physiques de chacun des bassins versants déterminent la réaction du ruisseau face à une pluie. Certains bassins versants de petite taille et à forte pente, seront dangereux pour des pluies courtes Zone de production 55,7 % Zone de passage 34,6 % Zone basse 9,7 % Total 100 % La réalisation de ce zonage a permis d’acquérir une connaissance fine du territoire à l’échelle des différents bassins versants et des communes. En plus de la réalisation du zonage ruissellement, une cartographie des principaux talwegs a été faite. Un talweg est une « ligne du fond d’une vallée éventuellement suivie par un cours d’eau »4. Il s’agit de zones d’écoulements non pérennes qui entrent en fonctionnement lors d’orages violents. Elles sont des zones privilégiées de passage de l’eau. Les voiries, souvent construites dans d’anciennes vallées sèches, peuvent également jouer ce rôle. C’est pourquoi deux types de talweg ont été déterminés : ‐‐les vallées sèches ou cours d’eau intermittents, ‐‐les talwegs urbains qui correspondent aux voiries. Une fois l’information compilée, analysée, comment prévenir les risques ? Le zonage ruissellement doit être traduit en dispositions au Plan Local d’Urbanisme (PLU) des communes. Mais la définition des règles est autant fonction de la cote de référence, de la pente que de la manière d’urbaniser. 3 Pente à partir de laquelle il est impossible d’arrêter l’écoulement de l’eau 4 D’après B. Chocat, 1997 Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Biết được những cách phòng chống ngập của người dân Phương pháp tiếp cận theo lịch sử được bổ sung bằng các cuộc khảo sát thực địa do nhân viên kỹ thuật của Cộng đồng đô thị Lyon và lính cứu hỏa thực hiện tại nhà dân. Những cuộc khảo sát này cho phép tìm hiểu cách thức người dân sử dụng để phòng chống ngập với những biện pháp thủ công như sử dụng các bờ đê nhỏ. Những thay đổi nhỏ về địa hình (đê nhỏ, vỉa hè, cửa vào nhà, cửa tầng hầm) cũng làm thay đổi dòng chảy. Để thực hiện việc phân vùng dòng chảy bề mặt, năm nguồn thông tin đã được thu thập: 1.Phân tích địa hình, 2.Khảo sát thực địa: cho phép bổ sung nếu chưa có đủ thông tin trong các sơ đồ, bản đồ hiện có, 3.Gởi bảng câu hỏi: trong các cuộc khảo sát thực địa, các bảng câu hỏi được gởi đến cư dân sống dọc theo các dòng chảy lớn, 4.Phỏng vấn các chuyên viên của Cộng đồng đô thị Lyon: bổ sung thông tin nhờ các buổi trao đổi với cán bộ kỹ thuật Cơ quan quản lý nước và đường giao thông ở Lyon, 5.Nghiên cứu các báo cáo hiện có. Tỉ lệ phân vùng ở Lyon Những vùng cao có bề mặt không thấm nước là những vùng có thể tạo ra nguy cơ. Vì thế, cần có giải pháp đối với vùng cao để giảm bớt tình trạng ngập lụt cho vùng thấp (màu xám, xem bản đồ). Đặc tính vật lý của mỗi lưu vực thoát nước quyết định tốc độ dòng chảy khi có mưa. Một số lưu vực thoát nước có diện tích nhỏ và độ dốc lớn sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi có mưa lớn trong thời gian ngắn. Một số lưu vực thoát nước khác có thể chịu được những cơn mưa kéo dài. 55,7 % Vùng nước chảy qua 34,6 % Vùng trũng 9,7 % Tổng cộng 100 % Việc thực hiện phân vùng giúp hiểu rõ hơn các lưu vực thoát nước và các địa phương trong lưu vực đó. Ngoài việc thực hiện phân vùng dòng chảy bề mặt, bản đồ hình ảnh về các đường đáy lũng (talweg) cũng đã được thực hiện. Đường đáy lũng là “một đường đáy thung lũng mà một dòng nước có thể chảy qua”4 . Đây là vùng nước chảy chỉ khi có mưa lớn. Đây là vùng ưu tiên cho nước chảy qua. Các tuyến đường giao thông, thường được xây ở các thung lũng khô lâu đời, cũng có thể đóng vai trò là một đường đáy lũng. Vì thế có hai loại đường đáy lũng được xác định: ‐‐Thung lũng khô hoặc dòng sông, ‐‐Đường đáy lũng đô thị tương ứng với đường giao thông. Một khi thông tin đã được sưu tập, phân tích, thì làm thế nào để ngăn ngừa nguy cơ ngập nước? Sự phân vùng dòng chảy phải được thể hiện trong quy chế của Quy hoạch Đô thị Địa phương (PLU). Nhưng việc xác định quy chế này phụ thuộc vào cách quy hoạch. 3 4 Vùng đất dốc không thể ngăn dòng nước Theo B. Chocat, 1997 Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Phần 2 Thể hiện địa hình: Phân vùng dòng chảy Bản đồ những vùng có độ dốc khoảng 10%3 cho phép chúng ta phân biệt được lưu lượng dòng chảy của các vùng trong một lưu vực thoát nước.Có những vùng dòng chảy sau đây: - Những vùng có độ dốc lớn hơn 10% (màu cam, xem bản đồ trang sau) là những vùng nước chảy qua. Nước có thể tập trung ở đây, - Những vùng trũng (màu xám, xem bản đồ trang sau) là những vùng mà dòng nước kết thúc dòng chảy và có nguy cơ gây ra ngập lụt, - Những vùng cao có bề mặt không thấm nước (cao nguyên, màu vàng, xem bản đồ trang sau) là những vùng gây ảnh hưởng đến dòng chảy, không có nguy cơ bị ngập; nếu dòng chảy bề mặt không được quản lý tốt, nó sẽ gây hậu quả cho những vùng hạ lưu. Vùng cao 53 Zonage ruissellement : extrait de la fiche technique par commune Communes Lyon Mions Part relative du zonage ruissellement pour la commune (%) 12.4 18.8 Bassins versants incluant la commune Nom Superficie de la commune dans le bassin versant (ha) Part relative de la commune dans le bassin versant (%) Répartitions par type de zone(%) A : zone de production B : zone de passage C : zone basse Balme Centre 153 6.6 A : 36.9% / B : 16.1% / C : 46.9% Les Planches 261.7 10.8 A : 70% / B : 26.8% / C : 3.2% Rochecardon 30.9 2 Yzeron 235.2 4.2 Balme Centre 1.3 0.05 Balme Sud Est 218 100 A : 31.7% / B : 45.9% / C : 22.5% A : 82.8% / B : 17.1%/ C : 0% A : 0% / B : 0% / C : 100% A : 36.4% / B : 26.7% / C : 36.8% Le PLU En France, le Plan Local d’urbanisme (PLU) est le principal document de planification de l’urbanisme au niveau communal ou le cas échéant au niveau intercommunal. Il est opposable à toutes les autorisations administratives qui lui sont liées, en particulier aux permis de construire. Phân vùng dòng chảy: trích phiếu kỹ thuật của từng đô thị thành viên Cộng đồng đô thị Lyon Partie 2 Các đô thị thành viên Lyon Tỉ lệ về sự phân vùng dòng chảy bề mặt so với địa phương (%) 12.4 54 Mions 18.8 Các lưu vực thoát nước trên địa bàn Tỉ lệ của địa phương có trong lưu vực thoát nước (%) Sự phân chia theo vùng(%) Tên vùng Diện tích của địa phương trong lưu vực thoát nước (ha) Balme Centre 153 6.6 A : 36.9% / B : 16.1% / C : 46.9% Les Planches 261.7 10.8 A : 70% / B : 26.8% / C : 3.2% Rochecardon 30.9 2 Yzeron 235.2 4.2 Balme Centre 1.3 0.05 Balme Sud Est 218 100 A: vùng cao B: vùng nước chảy qua C: vùng thấp A : 31.7% / B : 45.9% / C : 22.5% A : 82.8% / B : 17.1%/ C : 0% A : 0% / B : 0% / C : 100% A : 36.4% / B : 26.7% / C : 36.8% Quy hoạch đô thị địa phương Ở Pháp, Quy hoạch đô thị địa phương (PLU) là tài liệu chínhcủa quy hoạch đô thị ở cấp hành chính thấp nhất (thành phố ở đô thị hoặc xã ở nông thôn). Các giấy phép hành chính liên quan đến quy hoạch, đặc biệt là giấy phép xây dựng phải tuân thủ quy hoạch này. Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Các dạng lưu vực thoát nước ở Lyon liên quan đến phân vùng dòng chảy bề mặt / Typologie des bassins versants du Grand Lyon relative au zonage ruissellement pluvial Phân vùng dòng chảy bề mặt / Zonage ruissellement pluvial Lưu vực thoát nước ở vùng cao có dòng chảy mạnh (cao nguyên) / Type de bassin versant à zone de production de ruissellement dominant (type plateau) Lưu vực thoát nước ở vùng nước chảy qua có dòng chảy mạnh (dốc) / Type de bassin versant à zone de passage du ruissellement dominant (type pente) Ngoài phân vùng dòng chảy bề mặt / Hors zonage ruissellement pluvial Lưu vực thoát nước nằm ngoàisự phân vùng dòng chảy bề mặt / Bassin versant non concerné par le zonage ruissellement pluvial Lưu vực thoát nước liên quan đến Quy hoạch Phòng chống Nguy cơ ngập lụt / Bassin versant concerné par le Plan de Prévention des Risques d’inondation Các đường nước / Cours d’eau Bản đồ phân vùng dòng chảy bề mặt ở lưu vực thoát nước Vernières, Cộng đồng đô thị Lyon Phần 2 Carte du zonage ruissellement pluvial bassin versant des Vernières, Grand Lyon 55 Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 II. APPLICATION À DES PROJETS : L’EXPÉRIENCE DES COMMUNES DE BARBY ET DE LA MOTTE SERVOLEX 1. L’expérience de Barby a. État des lieux et contexte réglementaire Le PLU de Barby a traduit ce zonage dans son règlement d’urbanisme en posant deux règles fondamentales : 1.en cas d’urbanisation au-dessus d’une cote de 1,5 mètres, il est obligatoire de compenser le ruissellement généré, 2.tout terrain urbanisé doit rejeter le même débit d’eau que le terrain naturel : cette règle s’impose aux constructeurs et aux promoteurs. Barby est une commune montagneuse de Savoie qui s’étire sur 248 hectares, entre 290 et 650 mètres d’altitude. Sa taille et son potentiel foncier limité du fait de sa topographie, conduisent la commune à une nécessaire gestion économe des territoire. Son relief et l’absence d’exutoire naturel à proximité la rendent assez vulnérable aux évènements pluvieux. Cette situation contraint d’autant plus le développement de l’urbanisation. Massif des Bauges / Dãy núi Bauges Parmi les risques naturels recensés sur ce territoire, un violent orage en 1986 a transformé un ruisseau, à l’écoulement non pérenne en torrent de boue et de roche provoquant d’importants dégâts dans le centre de la commune. Des travaux de correction et de protection ont été réalisés sur ce ruisseau et un bassin de rétention de 20 000 m3 a été construit pour faire face à des évènements d’occurrence décennale. Partie 2 Mais cette solution connaît des limites : le Schéma Directeur de Gestion des Eaux Pluviales de la zone5 démontre des volumes débordés conséquents même en présence de cet ouvrage de rétention, générant de 680 m3 en surface pour la pluie biennale à 6 720 m3 pour la périodicité de 20 ans. 56 Les risques liés à l’eau sont traduits dans les différents documents régissant l’aménagement du territoire. La commune de Barby est en effet couverte par un Plan de Prévention du Risque Inondation (PPRI), document qui vaut servitude d’utilité publique et qui figure dans les annexes du PLU : il forme un zonage complémentaire du PLU. Sur le territoire de Barby, le PPRI identifie : Sans exutoire naturel, comment la commune peutelle évacuer simplement l’eau pluviale ? De plus, l’urbanisation continue des coteaux risque, par l’imperméabilisation des sols, l’augmentation des volumes et l’accélération des débits, de rendre rapidement obsolètes les capacités du bassin de rétention. ‐‐une zone inondable, inconstructible située à l’extrémité Sud du territoire communal, ‐‐une zone, qui couvre le reste du territoire, uniquement soumise aux prescriptions générales. Il s’agit notamment de : ‐‐conserver les couloirs d’écoulement le long des cours d’eau, en interdisant toute construction nouvelle ou remblai dans un couloir de 10 mètres de part et d’autre de la limite haute des berges, ‐‐maîtriser les eaux pluviales afin de ne pas aggraver les conditions d’écoulement et de concentration des eaux par rapport à l’état naturel. 5 Réalisé par Chambéry Métropole en 2006. Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 II. ÁP DỤNG VÀO CÁC DỰ ÁN: KINH NGHIỆM Ở XÃ BARBY VÀ MOTTE SERVOLEX a. Hiện trạng và bối cảnh Quy hoạch của xã Barby đã thể hiện sự phân vùng này bằng hai quy định cơ bản: 1.Cần phải quản lý lượng nước mưa sinh ra trong trường hợp đô thị hóa ở khu vực cao hơn cốt nền quy định (1,5 mét). 2.Lưu lượng nước mưa ở các khu đất có xây dựng phải bằng với lưu lượng ở khu đất tự nhiên: quy định này là bắt buộc đối với công ty xây dựng và chủ đầu tư. Barby là một xã của tỉnh Savoie nằm trong vùng phụ cận của thành phố Chambéry với diện tích 248 ha, ở độ cao trong khoảng từ 290 đến 650 mét. Do cấu trúc địa hình và hạn chế về mặt diện tích, nên chính quyền xã phải có chính sách tiết kiệm quỹ đất. Vì địa hình đồi dốc và thiếu nơi thoát nước tự nhiên ở gần, nên xã Barby rất dễ bị tổn thương khi có mưa lớn. Hệ thống thoát nước ở hạ lưu thường xuyên bị quá tải. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho phát triển. Các nguy cơ liên quan đến nước được thể hiện trong nhiều tài liệu quy hoạch khác nhau. Thật vậy, Barby đã có Quy hoạch Phòng chống Rủi ro Ngập lụt (PPRI). Đây là một tài liệu phục vụ lợi ích cộng đồng và được đính kèm trong phụ lục của PLU: Nó bổ sung cho PLU. Trên địa bàn Barby, PPRI xác định: ‐‐Một khu vực có nguy cơ bị ngập, không được phép xây dựng nằm ở phía cực Nam, ‐‐Một khu vực chỉ bị ảnh hưởng của nước mưa. Cần: ‐‐Duy trì các hành lang dòng chảy dọc theo các đường nước bằng cách cấm xây dựng các công trình mới hay đắp nền trong hành lang rộng 10 m tính từ bờ, ‐‐Kiểm soát nước mưa để không làm tăng thêm lượng nước tích tụ so với trạng thái tự nhiên. Trong số những rủi ro gần đây ở vùng đất này, cơn giông ngày 26 tháng năm năm 1986 đã làm thay đổi dòng suối Baya thành dòng chảy ngắn hạn với những thác bùn và đá gây nên những thiệt hại đáng kể cho khu trung tâm của xã. Công việc tu sửa và phòng chống đã được thực hiện ở suối Baya cũng như việc thiết lập một hồ trữ nước với thể tích là 20.000 m3 là để đối phó với thiên tai như đã từng xảy ra. Nhưng giải pháp này cho thấy còn có một số hạn chế. Điều này đã được làm rõ khi lập Quy hoạch Tổng thể về Quản lý Nước mưa của vùng5. Quy hoạch này đã chứng tỏ hồ điều tiết không đủ sức chứa lượng nước mưa và do đó có 680m3 nước mưa tràn với lượng nước mưa là 6.720m3 cho khoảng thời gian là 20 năm. Nếu không có nơi thoát nước tự nhiên, thì làm thế nào để thoát nước mưa? Hơn nữa, đô thị hóa sẽ tiếp tục phát triển ở vùng sườn đồi. Với mặt đất không thấm nước, lượng mưa và lưu lượng dòng chảy tăng sẽ chẳng bao lâu làm cho các hồ trữ nước không còn đáp ứng được. Hào được xây dọc theo suối ở phần thượng nguồn, phần giữa và phần hạ nguồn với hệ thống lọc cát Fossés réalisés le long du ruisseau de la Baya en amont, au milieu et en aval avec son dessableur Phần 2 1. Kinh nghiệm ở xã Barby 57 5 Chambéry Métropole thực hiện năm 2006. Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 b. Application de l’approche intégrée : un projet de 150 logements au Grand Clos Dans le cadre d’une opération publique de construction de logements lancée en 2007 sur le secteur du Grand Clos (5 hectares), à Barby, deux solutions se sont présentées à la commune : ‐‐construire un nouveau bassin de rétention mais sur un terrain initialement dédié à du logement, ‐‐évacuer en surface par une voirie dédiée, donc sans limite contrairement à un bassin de rétention, vers une vallée sèche, située en point bas. Cette seconde solution présentait l’avantage de ne pas stériliser un terrain et d’offrir à la commune un boulevard urbain d’eau. Vu la rareté du foncier, les élus ont souhaité concevoir un projet d’habitat dense tout en répondant aux contraintes de gestion des eaux. Le projet final, sur un foncier appartenant au privé, comprend ainsi 50 logements/hectare, soit deux fois plus que la moyenne communale. Il permet donc de diviser par deux la surface imperméabilisée. La réflexion sur la forme urbaine du quartier a abouti à un schéma de trame viaire fondé sur un système de gestion gravitaire de l’eau en surface. Le plan finalement adopté prévoit un quartier piéton autour d’un bassin de lagunage. L’argument de vente avancé auprès des promoteurs met en avant la qualité paysagère des logements au bord d’un bassin dans un quartier sans voiture. Le bassin de stockage de 1000 m3 a ainsi été financé par le privé. Sa surface a été réduite au maximum pour en limiter le coût et le rendre acceptable au promoteur. Le projet final requiert une maintenance et un entretien très légers : une tonte annuelle et un entretien de la buse du bassin de rétention dimensionnée pour un débit de 5 litres/ seconde. D’autres dispositifs alternatifs visant à limiter et maîtriser au maximum les débits et les volumes d’eau pluviale rejetés au réseau sont prévus : ‐‐un système de noues perpendiculaires à la pente accompagnant les cheminements piétons, ‐‐des toitures terrasses végétalisées couvrant au moins 50% de la surface de toiture, ‐‐la création de fossés drainants enherbés le long des voiries, ‐‐la mise en place d’un dispositif de tranchées drainantes au niveau des poches collectives de stationnement, ‐‐aménagement de zones de rétentions paysagères multifonctionnelles (travail sur des légers décaissements au niveau des placettes, zones boisées…) ‐‐le choix de matériaux poreux pour les revêtements de sols,… Carte des cotes (mètre) et degrés de pente (%) du Grand Clos Partie 2 Bản đồ về độ cao (mét) và độ dốc (%) của Grand Clos 58 Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 b. Áp dụng phương pháp tích hợp: Dự án 150 căn hộ ở Grand Clos Trong khuôn khổ dự án phát triển nhà ở được khởi xướng vào năm 2007 ở khu vực Grand Clos (5 ha) nằm trong xã Barby, hai phương án đã được trình cho lãnh đạo: ‐‐Phương án 1: xây dựng hồ trữ nước mới trên khu đất trước kia được dành để làm nhà ở, ‐‐Phương án 2: dùng một tuyến đường giao thông để thoát nước ra thung lũng khô nằm ở vùng thấp mà không cần hồ chứa nước. Ưu điểm của phương án này là không tốn đất để làm hồ chứa nước. Do quỹ đất trên địa bàn rất eo hẹp, nên các vị đại biểu dân cử đã quyết định dự án nhà ở có mật độ cao đồng thời đáp ứng các quy định về quản lý nước. Đây là dự án của tư nhân với quy mô 50 căn hộ/ha, gấp đôi mật độ trung bình của xã. Nhờ đó, diện tích không thấm nước giảm được 50%. Hệ thống đường giao thông cũng được thiết kế để phục vụ cho việc thoát nước theo nguyên lý trọng lực. Toàn bộ khu vực dự án được thiết kế như một khu phố đi bộ xung quanh hồ điều tiết nước. Chất lượng cảnh quan, nhà ở quanh bờ hồ, khu phố không có xe hơi là những yếu tố sẽ làm tăng sức hút của khu phố này. Hồ điều tiết nước với dung tích 1000 m3 đã được tư nhân đầu tư. Diện tích của hồ đã được giảm tối đa để giảm bớt giá thành và để cho nhà đầu tư có thể chấp nhận được. Xét về chức năng, dự án đòi hỏi ít bảo trì và bảo dưỡng: chỉ cần cắt cỏ hàng năm và bảo dưỡng đường ống của hồ với lưu lượng 5 lít/giây. Các giải pháp bổ sung khác để làm giảm lưu lượng nước mưa: ‐‐Hệ thống rãnh trữ nước vuông góc với triền dốc kèm theo lối đi dành cho người đi bộ, ‐‐Mái nhà được phủ xanh bằng thảm thực vật (50 % bề mặt của mái nhà), ‐‐Hào thoát nước có trồng cỏ dọc theo các tuyến đường, ‐‐Hệ thống rãnh thoát nước nối với các khu vực đậu xe, ‐‐Bố trí các khu vực vừa có chức năng giữ nước vừa có chức năng cảnh quan, ‐‐Chọn vật liệu xốp cho lớp phủ mặt đất,… Le Grand Clos : dự án được thực hiện Phần 2 Le Grand Clos : projet final 59 Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Toiture végétalisée / Mái nhà được phủ xanh 2. La Motte Servolex, quartier de La Tessonnière a. Etat des lieux et contexte règlementaire Topographie : Localisé en Savoie en bas de versant de la montagne de l’Epine, en limite du lit majeur de la Leysse, le site est encadré par deux rus (le Curtine et le Nant Bruyant) et se situe dans l’axe d’écoulement diffus issus du versant, du piémont vers la vallée. Sur ce site, la gestion des eaux pluviales s’avère peu aisée à mettre en place du fait : ‐‐d’un problème de perméabilité des sols, notamment dû à la présence d’argile dans les sols ; ‐‐d’une faible capacité d’absorption des exutoires, notamment par le Nant Bruyant, d’un régime de précipitations avec des fortes charges automnales et hivernales. Le coût d’investissement est modéré et moins élevé qu’une solution purement hydraulique : un fossé végétalisé coûte en effet environ 30 €/mètre, tandis qu’une canalisation revient à 600 € /mètre. Ce système global doit ainsi permettre d’absorber 60% du débit généré avant de le restituer deux jours après la crue. Le bassin permet ainsi d’écrêter le pic de l’hydrogramme de crue, faisant de ce projet un cas d’urbanisation sans aggravation des risques. Partie 2 Terrasse végétalisée / Mái hiên thực vật 60 Contexte règlementaire : le PLU de la Motte Servolex impose certaines règles pour le plan de composition urbaine, notamment : ‐‐65% de logement social minimum. ‐‐Un ou des cheminements piétons, vers le centre, vers le hameau et vers une zone d’installations touristiques ou sportives, des équipements de loisirs. ‐‐Les circulations des véhicules automobiles se réaliseront en périphérie du quartier. ‐‐Des obligations en matière d’aires de stationnements : soit pour un projet d’une centaine de logements sur 8 000 m² de SHON autorisée, 160 places de stationnement dont 48 couvertes et 25 places de stationnement visiteurs. 3 700 m² de terrain doivent donc être réservés au stationnement. ‐‐Espaces libres, aires de jeux et de loisirs sur 10% du terrain d’assiette de la zone, pour deux soit hectares de terrain : 2 000 m². ‐‐Coefficient d’occupation du sol : 0,4. Soit pour deux hectares, 8 000 m² de SHON autorisée. ‐‐Limitation de l’imperméabilisation des sols et maîtrise des débits, de l’écoulement des eaux pluviales et du ruissellement des parcelles. ‐‐Hauteur maximale des constructions : prise en compte de la proximité avec les habitations individuelles par une graduation des hauteurs. ‐‐Aspects extérieurs des bâtiments et aménagement des abords : réflexion en matière d’intégration architecturale et paysagère, en particulier, préservation de la possibilité de développer les énergies renouvelables. Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Kinh phí đầu tư sẽ được giảm bớt và rẻ hơn nhiều so với phương án xây dựng hệ thống cống thoát nước : hào giữ nước trồng cỏ có chi phí khoảng 30 €/mét, trong khi đó một hệ thống ống dẫn chi phí lên tới 600 € /mét. Hồ điều tiết giữ lại 60% lượng khi có mưa lớn. Hai ngày sau, lượng nước này sẽ được thoát từ từ vào hệ thống chung. Đây chính là cách đô thị hóa mà không làm tăng nguy cơ ngập nước. Đá lát được trồng cỏ ở bề mặt bãi đậu xe Dalles engazonnées pour surface de parking 2. Motte Servolex, khu phố Tessonnière a. Hiện trạng và bối cảnh Địa hình: Nằm trong tỉnh Savoie, ở chân núi Epine, trong khu vực chịu ảnh hưởng của sông Leysse. Khu vực này được hai dòng suối nhỏ bao bọc (Curtine và Nant Bruyant) và nằm trên trục thoát nước từ chân núi ra thung lũng. Ở vùng này, việc quản lý nước mưa gặp không ít những khó khăn do: ‐‐đất khó thấm nước, đặc biệt là thành phần đất sét trong đất; việc khảo sát sẽ được thực hiện để biết rõ hơn về độ dày của lớp đất sét, ‐‐suối Nant Bruyant thoát nước chậm khi có mưa lớn vào mùa thu và mùa đông. Hào thoát nước trồng cỏ Tranchée drainante engazonnée ‐‐Có ít nhất 65% nhà ở xã hội. ‐‐Xây dựng một hay nhiều đường dành cho người đi bộ đến khu trung tâm, các khu du lịch, thể dục thể thao, các địa điểm vui chơi giải trí. ‐‐Các xe ô tô chỉ được phép lưu thông ở ngoại vi của khu phố. ‐‐Yêu cầu về nơi đỗ xe: khoảng 100 căn hộ trên 8000 m² cần có 160 nơi đỗ xe trong đó 48 chỗ có mái che và 25 chổ đậu xe cho khách vãng lai. Đất dành cho nơi đỗ xe là 3700 m². ‐‐Sân chơi và giải trí, đất trống chiếm 10% diện tích của khu phố, tức là khoảng 2 ha trong đó dành 2.000m² cho vui chơi và giải trí. ‐‐Hệ số sử dụng đất: 0,4, tức trên khu đất 2 ha, có thể xây dựng 8000 m² sàn. ‐‐Hạn chế bê tông hóa mặt đất và kiểm soát lưu lượng nước, dòng chảy của nước mưa và nước thải. ‐‐Chiều cao tối đa của các công trình xây dựng: có chú ý đến các công trình xung quanh. ‐‐Mặt ngoài của các tòa nhà và khuôn viên xung quanh: Quan tâm đặc biệt đến sự phối hợp giữa kiến trúc và cảnh quan; bảo vệ những yếu tố giúp phát triển năng lượng được tái tạo. Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Phần 2 Quy định: Quy hoạch của xã Motte Servolex quy định một số nguyên tắc như sau: 61 b. Projet proposé En 2006, la commune de la Motte Servolex sollicitait Métropole Savoie pour une étude d’urbanisme. Cette étude a été la première menée selon l’Approche Environnementale de l’Urbanisme6 (AEU) sur le territoire. Elle s’est soldée, après des négociations avec Bouygues Immobilier, par la livraison de logements mi2011. Le projet devait intégrer les contraintes suivantes : ‐‐réduction des consommations d’eau potable (par des aménagements adaptés dans les espaces publics et collectifs et dans les logements individuels ainsi que par une information à la population) ‐‐développement de solutions de gestion de l’eau sur place : ••revêtements poreux pour les circulations douces, ••canalisation des eaux de voiries, ••stockage pour réduire le débit de fuite en toiture terrasse et/ou cuves enterrées, ••système d’épuration des eaux « chargées » par filtration roseaux par exemple, en amont du stockage. ganise autour de voiries apaisées et d’un bassin de rétention des eaux pluviales rendant le cœur du quartier sans circulation automobile. Une voirie traversant telle que prévue par l’hypothèse 1 aurait en effet imposé un relèvement des eaux. Or, la volonté des élus était de mettre en œuvre une gestion gravitaire des eaux de ruissellement sans système de pompage. C’est donc le choix du mode gestion des eaux pluviales qui a en partie défini l’organisation du plan masse retenu (hypothèse 2). Il en résulte un quartier sans circulation en son centre et un cœur d’îlot organisé autour d’un bassin de rétention paysager et support de cheminements piétons. Les derniers logements sont actuellement en construction. Bassin de lagunage / Hồ trữ nước Il s’agit d’un quartier accueillant 100 logements dont 65 % de logements sociaux conformément au PLU. Il s’orHypothèse 1 - Rue intérieure Partie 2 Phương án 1 – đường nội bộ 62 6 Cf. Encadré présentant l’ADEME, page 78 Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 b. Dự án Năm 2006, xã Motte Servolex đề nghị Métropole Savoie tư vấn lập một dự án quy hoạch. Đây là dự án đầu tiên được lập theo cách tiếp cận môi trường trong quy hoạch6. Chủ đầu tư của dự án là Tập đoàn bất động sản Bouygues, sau nhiều lần thương thảo với chính quyền xã đã chấp nhận thực hiện dự án và bàn giao căn hộ vào giữa năm 2011. xây dựng hệ thống thoát nước; phương án 2 là làm một hồ điều tiết nước ở khu vực trung tâm của dự án và quản lý nước theo nguyên tắc tự nhiên. Chính quyền xã đã chọn phương án 2. Vì thế, khu trung tâm của dự án sẽ không có giao thông cơ giới, mà chỉ có hồ điều tiết nước và lối đi cho người đi bộ. Các hào trữ nước mưa ở rìa nhà / Tranchées de rétention des eaux pluviales, en bordure de maison Dự án tích hợp các yếu tố sau: ‐‐Giảm tiêu thụ nước sạch (thông qua các giải pháp quy hoạch, xây dựng không gian công cộng, nhà ở phù hợp và thông tin, truyền thông cho người dân) ‐‐Phát triển các giải pháp quản lý nước tại chỗ: ••Lát nền bằng vật liệu thấm nước, ••Hệ thống đường thoát nước cho các tuyến đường giao thông, ••Trữ nước mưa trên sân thượng hoặc trong hầm, sau đó cho thoát ra từ từ, ••Hệ thống lọc nước bằng cây sậy trước khi trữ nước trong hồ điều tiết. Dự án sẽ đầu tư xây dựng 100 căn hộ với 65 % là nhà ở xã hội phù hợp với quy hoạch. Có 2 phương án thiết kế dự án này được đưa ra: phương án 1, làm một tuyến đường xuyên tâm đi qua khu vực dự án và do đó cần Phương án 2 : không có đường dành cho xe cơ giới trong trung tâm khu phố Phần 2 Hypothèse 2 - Coeur de Quartier sans véhicule 63 6 Xem phần giới thiệu ADEME, trang 79 Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Échanges et remarques Une participante : comment mobiliser le financement pour l’entretien et la construction de ces ouvrages ? Ici, le foncier est trop rare pour se permettre de construire un bassin de rétention : quelles sont les solutions ? M. Caviglia : si on raisonne en termes de niveau de service, la collectivité met en place un niveau de service défini au-delà duquel les besoins supplémentaires doivent être pris en charge financièrement par celui qui crée cette pression supplémentaire. Par exemple, si un promoteur privé construit au-dessus d’une certaine cote, c’est à lui de compenser les volumes supplémentaires et l’accélération des débits ainsi occasionnés. Ce sont des règles à concevoir en fonction du cadre règlementaire en vigueur. Un participant : le coût du foncier est très élevé ici. Il est difficile de convaincre un promoteur de préserver un espace non-constructible. Quant à l’évacuation : à HCMV, l’eau arrive d’en haut et d’en bas. Le plus important est de ne pas générer d’eau à évacuer. Evacuer par la rue, à ciel ouvert, peut être une solution. Une autre solution consisterait à dédier des espaces à une surverse au cas où le système hydraulique serait dépassé. Cette seconde approche pose deux questions : les districts ont-ils la capacité de gérer ces espaces ? Quelle valeur attribuer à ces espaces rendus inconstructibles (valeur écologique, atout touristique …) ? Un participant : cette méthode peut être envisagée pour les projets de nouveaux quartiers mais pas pour la ville existante. Une participante : à HCMV, il y a en partie haute des possibilités de rétention. Mais si l’on stocke l’eau au point haut, on va à l’inverse d’un principe naturel. M. Caviglia : Le système de ceinture de portes et de digues va bloquer l’entrée de la marée dans la ville, mais si la ville génère elle-même de l’eau par le ruissellement et que les portes sont fermées, comment l’évacuer ? Il y a là un risque d’auto inondation. Le pompage est une solution technique qui a sa limite : si la rivière est déjà à Partie 2 crue, où rejeter l’eau pompée ? Dans la rivière dont le niveau va dépasser alors le niveau des digues ? Il faut éviter que le développement de la ville n’exerce une pression supplémentaire sur le service : le développement urbain doit être au service de la stabilisation du système de régulation des eaux. M. Caviglia : si pour protéger un espace et le rendre constructible pour les promoteurs, il faut l’équiper et investir en infrastructures de protection contre les inondations, le public perd aussi de l’argent. Ce système permet de faire supporter le coût par le privé qui est à l’origine des externalités négatives. M. Caviglia : la reconstruction de la ville sur elle-même présente aussi des marges de manœuvre, notamment lors de la construction d’équipements ou de places publics. Un participant : comment sont collectées les données relatives aux sites inondés ? Ici, elle se fait de manière artisanale. M. Caviglia : en France aussi, la collecte reste artisanale. Après chaque événement, les pompiers et les agents de la sécurité civile consignent les évènements : rue, cause, hauteur d’eau, source de dysfonctionnement, remarques… Une fois la crise passée, ces données sont récupérées et analysées par les pompiers, les urbanistes et les égoutiers. Elles sont ensuite centralisées dans une base de données. ZAC du Contal – Tour de Salvagny – projet urbain et paysager Khu quy hoạch có sự phối hợp Contal – Xã Tour de Salvagny – phương án cấu trúc đô thị và cảnh quan 64 Source : commune de La Tour de Salvagny / Nguồn: Xã Tour de Salvagny Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Trao đổi và nhận xét Học viên: Làm thế nào để huy động kinh phí cho việc bảo dưỡng và xây dựng những công trình này ? Ở TPHCM, quỹ đất rất hạn hẹp nên không thể dành một khu đất để làm hồ điều tiết nước: Đâu là giải pháp cho những vấn đề này? Ông Caviglia: Liên quan đến việc huy động kinh phí, nếu chúng ta lập luận dưới góc độ mức dịch vụ tối thiểu, thì chính quyền sẽ đầu tư xây dựng các công trình để đạt được mức độ dịch vụ tối thiểu đó. Sau đó, nếu nhu cầu thoát nước tăng lên, thì chính quyền yêu cầu các đơn vị tạo ra sự tăng thêm đó đóng góp để giải quyết nhu cầu phát sinh. Ví dụ, nếu một chủ thể tư nhân xây dựng một công trình mà làm tăng thêm lượng nước vượt quá khả năng thoát của hệ thống cống, thì chủ thể đó phải đóng góp để xây dựng hệ thống bổ sung hoặc phải tự kiểm soát lượng nước do công trình của mình sinh ra bằng cách trữ nước lại và cho nước thoát ra từ từ với lưu lượng mà hệ thống chung có thể chấp nhận được. Những điểm này có thể được cụ thể hóa trong các quy định. Về vấn đề thoát nước: TP.HCM chịu ảnh hưởng của triều cường và xả lũ. Do đó, điều quan trọng là Thành phố không tự phát sinh thêm lượng nước cần phải thoát. Có thể dùng một số tuyến đường giao thông làm đường thoát nước lộ thiên khi cần thiết. Một giải pháp khác là có thể chấp nhận ngập tạm thời ở một số khu vực để cứu các khu vực còn lại khi hệ thống thoát nước quá tải. Giải pháp này đặt ra hai vấn đề: Các quận/ huyện có khả năng quản lý được những khu vực này không? Những khu vực dùng để thoát nước khi khẩn cấp này sẽ không được phép xây dựng, vậy làm thế nào để mang lại giá trị cho các khu đất đó? (giá trị sinh thái, phát triển du lịch …)? . Học viên: TPHCM hoàn toàn có khả năng đào hồ điều tiết nước, nhưng nếu trữ nước trên cao thì sẽ đi ngược lại với quy luật tự nhiên. Ông Caviglia: Hệ thống cửa ngăn triều và đê sẽ không cho nước vào thành phố khi có triều cường. Nhưng, nếu bên trong đê có một lượng nước lớn cần thoát ra khi có mưa lớn thì phải làm sao nếu các cửa ngăn triều bị đóng? Liệu rằng có nguy cơ tự mình gây ngập cho mình không? Đành rằng, đã có hệ thống bơm để bơm lượng nước này ra sông. Nhưng hệ thống bơm cũng có hạn chế của nó. Giả sử vào thời điểm bơm nước ra mà có triều cường thì nước sông sẽ càng dâng cao và liệu có nguy cơ mực nước sông vượt qua hệ thống đê không? Sự phát triển thành phố không nên làm tăng thêm áp lực cho hệ thống thoát nước, mà ngược lại nó cần phải phục vụ cho sự ổn định của hệ thống điều tiết nước. Học viên: Các dữ liệu liên quan đến những điểm ngập được thu thập như thế nào? Ở TPHCM, việc thu thập dữ liệu được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp thủ công. Ông Caviglia: Ở Pháp cũng vậy. Sau mỗi lần ngập, người ta đều tiến hành khảo sát hiện trường: tuyến đường nào bị ngập, ngập bao nhiêu cm, nguyên nhân ngập,… Sau đó, những dữ liệu này được lực lượng cứu hộ, người làm công tác đô thị và thoát nước đem ra xem xét, phân tích và được tập trung lại trong cơ sở dữ liệu. Mặt cắt các tuyến đường giao thông và rãnh trữ nước Phần 2 Vue en coupe du principe des voiries, chemins et noues 65 Nguồn: Xã Tour de Salvagny / Source : commune de La Tour de Salvagny Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Les messages-clés et priorités retenus par les participants Une participante de l’HIDS : la résolution des problèmes d’inondation ne peut pas uniquement se contenter des solutions fondées sur les infrastructures. Il faut également recourir aux solutions non-infrastructurelles telles que l’urbanisme, l’organisation du territoire. Dans les projections, il faut tenir compte de la pire situation où tous les éléments d’aggravation se cumulent. Dans la conception du plan de financement, il est important d’évaluer aussi l’entretien et la maintenance, en plus de l’investissement. Partie 2 Une participante du Comité de gestion de projet d’assainissement du bassin NLTN : la planification intégrée doit tenir compte de tous les facteurs : urbanisation, croissance démographique, facteurs hydrauliques, environnement,… Les règles permettant l’évacuation des eaux doivent être intégrées dans tous les règlements, en priorité dans le schéma directeur d’aménagement. Ces règles doivent être pensées pour une gestion à l’échelle du bassin versant. Enfin, l’aspect financier à long terme doit être pris en compte dans le choix des solutions. Un participant du SCFC : je souhaite insister sur le principe d’organisation spatiale et en termes de respect du territoire de l’eau. Cette notion est très importante à développer ici, car la réalité à HCMV montre qu’il y a un manque de respect de ce territoire (occupation sauvage des canaux…) qui aggrave les inondations. Un participant du SCFC : je retiens les quatre grands principes stratégiques : le respect du territoire de l’eau, la réduction de l’impact de l’urbanisation, l’inscription de l’eau dans les règlements, la gestion des eaux par bassin versant. Pour moi, les principes de respect du territoire de l’eau et d’inscription de l’eau dans les règlements sont très liés. Un participant de la Société municipale d’évacuation des eaux : Pour limiter les inondations, il est déterminant de prendre des mesures pour réduire l’impact de l’urbanisation et limiter l’imperméabilisation des sols. La solution du bassin de rétention des eaux en cœur de quartier semble intéressante. En termes d’outils, il serait très utile de se doter pour l’ensemble du territoire, d’une carte des bassins et des cotes et de définir pour chaque zone des priorités et politiques de développement adaptées. Enfin, il me semble important de définir aussi les mesures à prendre en cas de crise majeure. 66 Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Những ý chính và những điều quan trọng được các học viên ghi nhận Học viên đến từ HIDS: Giải quyết những vấn đề ngập lụt không thể chỉ bằng giải pháp về cơ sở hạ tầng mà cần phải dùng đến các giải pháp không thuộc về cơ sở hạ tầng như quy hoạch đô thị, tổ chức địa bàn. Khi dự báo, cần phải tính đến tình huống xấu nhất có thể xảy ra. Đó là khi tất cả các yếu tố có nguy cơ gây ngập cùng xuất hiện. những nguy cơ kết hợp của nhiều hiện tượng cùng một lúc. Về tài chính, ngoài chi phí đầu tư, cần tính toán luôn chi phí bảo trì hệ thống. Học viên đến từ Ban quản lý dự án vệ sinh môi trường nước lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè: quy hoạch tích hợp phải tính đến tất cả các yếu tố như: Đô thị hóa, gia tăng dân số, thủy lực, môi trường,… Các nguyên tắc về thoát nước cần được được thể hiện trong các quy định và cần được xây dựng để quản lý nước theo lưu vực. Phương diện tài chính dài hạn cũng cần được tính đến trong việc chọn các giải pháp. Học viên đến từ SCFC: Để bổ sung cho các ý kiến vừa nêu, tôi muốn nhấn mạnh đến nguyên tắc rất quan trọng đó là nguyên tắc tổ chức không gian và tôn trọng địa bàn của nước. Khái niệm này rất cần được phát triển ở đây, vì trên thực tế, ở TP.HCM vẫn chưa có tôn trọng địa bàn nước (lấn chiếm kênh rạch…) nên làm trầm trọng thêm tình trạng ngập nước. Học viên đến từ SCFC: Tôi ghi nhận bốn nguyên tắc chính : Tôn trọng địa bàn của nước, giảm tác động của đô thị hóa, đưa các vấn đề liên quan đến nước vào các quy định, quản lý nước theo lưu vực thoát nước. Theo tôi, nguyên tắc tôn trọng địa bàn của nước và việc đưa các vấn đề liên quan đến nước vào quy định có sự liên quan mật thiết với nhau. Phần 2 Học viên đến từ Công ty thoát nước thành phố: Tôi hoàn toàn đồng ý với những ý kiến về sự cần thiết và tầm quan trọng của quy hoạch tích hợp. Để giảm ngập, cần phải thực hiện các biện pháp để giảm tác động của đô thị hóa và hạn chế bê tông hóa mặt đất. Giải pháp hồ điều tiết nước ở thành phố là một giải pháp tốt. Cần lập bản đồ lưu vực thoát nước của toàn thành phố, bản đồ cốt san nền, xác định các khu vực ưu tiên và có chính sách phát triển phù hợp. Ngoài ra, cũng cần xây dựng sẵn các giải pháp can thiệp trong tình huống nghiêm trọng. 67 Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Partie 2 Un participant de l’Institut d’Urbanisme : Ici, l’élaboration du Schéma directeur et l’élaboration des projets et de leurs plans détaillés ne sont pas coordonnés : le Schéma Directeur doit parfois intégrer des projets déjà en cours (des « coups partis ») ce qui a évidemment un impact sur la gestion des eaux usées et pluviales. Par ailleurs, en matière de planification, il faudrait mieux intégrer à la réflexion la place des infrastructures techniques : actuellement, on se concentre sur le droit des sols et l’organisation de l’espace sans prêter suffisamment attention aux réseaux techniques comme en témoigne le montant du budget réservé aux études d’infrastructures qui n’est pas à la hauteur des enjeux actuels. 68 Participante du DUPA : le message central que je retiens est la nécessité d’avoir une vision globale et transversale dans la planification et la gestion des risques. Il faut partir du principe que la ville est une organisation systémique. Concernant la durabilité des solutions, le principe de respect de l’environnement et des cycles naturels induit des constructions et des formes urbaines différentes, fonction des caractéristiques du terrain. C’est cette approche qui permet de proposer des solutions durables. La règle doit être adaptée au terrain et être différente selon qu’on se situe en zones hautes ou basses. Le principe de la compensation est fondamental : si on urbanise une partie de la surface d’un terrain, il faut compenser cette construction. La notion de « niveau de service minimum » me semble très intéressante et pertinente : si l’on part du principe que les pouvoirs publics ne peuvent financer de manière illimitée des aménagements, alors il faut demander aux opérateurs privés de financer le surplus. Mais le problème est qu’actuellement, le Vietnam n’est pas en mesure d’imposer aux acteurs privés de payer. Au Vietnam, la planification est une planification normative, « arithmétique », fondée sur des ratios. Elle est à l’inverse de ce que M. Caviglia nous a présenté où n’ont été évoqués que des objectifs qualitatifs. Le Vietnam devrait évoluer vers cette approche, vers plus de qualitatif. Partant de ce constat, je m’interroge sur la compatibilité des pratiques vietnamiennes avec les pratiques internationales. Par ailleurs, l’aspect financier ajoute une contrainte à la réflexion : en effet le budget alloué à la planification n’intègre pas d’expert financier. Les propositions semblent donc bien souvent irréalistes. Réponse d’un participant de la Société municipale d’évacuation des eaux à l’Institut d’Urbanisme : il n’y a effectivement pas de schéma de cohérence territoriale à l’échelle inter-provinciale, mais cette approche par grand territoire se fait en matière de gestion des eaux. D’ores et déjà, à l’échelle de la province de HCMV, on a une planification qui comprend les six bassins versants pour les eaux pluviales et les 12 bassins pour les eaux usées. Le projet de ceinture de portes et de digues se déploie, lui, à l’échelle interprovinciale. Madame Quertamp : la planification normative et la problématique de la compensation entre territoires ont été traités dans des ateliers précédents du PADDI. On a notamment vu que la planification interdistricts pourrait permettre d’avancer sur la question des équilibres territoriaux. La question qui se pose ensuite est celle du respect de la règle édictée par les documents de planification. L’enjeu est de rendre ces règles effectives. Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Học viên đến từ Viện Quy hoạch đô thị: Ở Việt Nam, quy hoạch chung xây dựng cấp tỉnh/thành phố được lập trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh/thành phố. Không có quy hoạch chung xây dựng liên tỉnh/thành phố, ví dụ giữa TPHCM với các tỉnh lân cận, trong khi đó để giải quyết vấn đề ngập nước, cần hành động trên quy mô địa bàn rộng lớn hơn địa bàn của từng tỉnh/thành phố. Ở TPHCM, việc lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và lập dự án chưa có sự điều phối chặt chẽ : quy hoạch chung đôi khi phải tích hợp những dự án đang triển khai vào. Điều này tác động đến công tác quản lý nước thải và nước mưa. Trong công tác lập quy hoạch, nên chú trọng nhiều hơn nữa đến mảng cơ sở hạ tầng kỹ thuật: hiện nay, ta chỉ tập trung vào việc sử dụng đất và tổ chức không gian mà chưa chú ý nhiều đến mạng lưới hạ tầng kỹ thuật. Điều này được thể hiện ở việc ngân sách dành cho nghiên cứu, lập quy hoạch về cơ sở hạ tầng chưa tương xứng với các thách thức. Học viên đến từ Công ty thoát nước đô thị: Trong công tác quản lý nước, chúng ta đã có cách tiếp cận liên tỉnh/thành phố. Ở TPHCM, đã có quy hoạch 6 lưu vực thoát nước mưa và 12 lưu vực thoát nước thải. Việc triển khai các dự án cửa ngăn triều và đê bao cũng có sự phối hợp với các tỉnh lân cận. Bà Quertamp: Quy hoạch dựa vào chỉ tiêu và việc san sẻ giữa các địa phương cũng đã được đề cập trong các khóa tập huấn trước của PADDI. Việc thực hiện quy hoạch phân khu liên quận/huyện sẽ có thể giúp giải đáp câu hỏi về sự cân bằng giữa các quận/ huyện. Vấn đề tiếp theo cần giải quyết đó là sự tuân thủ quy chế đã được đưa ra trong tài liệu quy hoạch. Điều quan trọng là các quy chế phải được tuân thủ và thực hiện đúng. Phần 2 Học viên đến từ Sở quy hoạch kiến trúc: Điều quan trọng nhất mà tôi ghi nhận được, đó là cần có tầm nhìn tổng thể và mang tính liên ngành trong quy hoạch đô thị và quản lý rủi ro. Nguyên tắc tôn trọng môi trường và vòng tuần hoàn của tự nhiên dẫn đến việc thay đổi hình dáng của công trình xây dựng và của đô thị. Cách tiếp cận này cho phép đề ra các giải pháp bền vững. Các quy định phải phù hợp với địa bàn và quy định áp dụng cho vùng đất thấp phải khác với quy định cho vùng đất cao. Nguyên tắc bù trừ là nguyên tắc cơ bản : Nếu chúng ta đô thị hóa một khu vực, thì phải tìm giải pháp để lượng nước phát sinh từ khu vực đó không gây áp lực lên hệ thống thoát nước chung. Khái niệm “dịch vụ tối thiểu” rất thú vị: vì ngân sách của nhà nước có hạn, nên không thể đầu tư mãi mãi cho các công trình chống ngập. Do đó, nhà nước chỉ đầu tư ở một mức độ tối thiểu, sau đó nếu cần đầu tư thêm thì các đơn vị tư nhân phải đóng góp. Nhưng vấn đề là hiện nay Việt Nam chưa có giải pháp để kêu gọi các đơn vị tư nhân đóng góp. Quy hoạch ở Việt Nam còn mang tính định lượng, dựa trên các chỉ tiêu. Nó ngược với quy hoạch mang tính định tính mà Ông Caviglia giới thiệu cho chúng ta. Quy hoạch ở Việt Nam nên hướng đến cách tiếp cận định tính. Mặt khác, cũng nên nghiên cứu sâu hơn về yếu tố tài chính khi lập quy hoạch. Trong kinh phí dành cho công tác lập quy hoạch hiện nay, không có phần dành cho tính toán tài chính. Do đó, các đề xuất trong đồ án quy hoạch thường thiếu tính khả thi về tài chính. 69 Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 III. UN CADRE RÈGLEMENTAIRE ET UN CADRE D’ACTION AU SERVICE D’UNE APPROCHE INTÉGRÉE 1. La place de l’eau dans la hiérarchie des normes 3.Objectifs socio-économiques et environnementaux 4.Gestion locale et aménagement du territoire 5.Lutte contre la pollution 6.Restauration physique des milieux 7.Equilibre quantitatif 8.Gestion des inondations. a. Conformité et compatibilité des documents de planification Dans la hiérarchie des normes, le SCOT (Schéma de Cohérence Territoriale), soit l’équivalent du Schéma directeur des Villes-Provinces au Vietnam, est central. Le SCOT doit ainsi être compatible avec un ensemble de lois et documents de planification dont le SDAGE (Schéma Directeur d’Aménagement et de Gestion des Eaux), Le SCOT doit être conforme au Plan de Prévention des Risques (PPR) si son territoire est concerné par un PPR. Les documents inférieurs au SCOT sont ceux édictés par la commune : le Plan Local d’Urbanisme (PLU), le Plan de Déplacements Urbains (PDU), le Plan Local d’Habitat (PLH), Schéma de Développement Commercial (SDC). Lorsqu’une commune fait partie du périmètre d’un SCOT, son PLU doit être compatible avec le SCOT. Partie 2 b. Le Schéma directeur d’aménagement et de gestion des eaux (SDAGE) 70 Le SDAGE crée par la Loi sur l’Eau de 1992 est un document de planification décentralisé, bénéficiant d’une légitimité politique et d’une portée juridique, qui définit pour une période de six ans, les grandes orientations pour une gestion équilibrée de la ressource en eau ainsi que les objectifs de qualité et de quantité des eaux à atteindre, en l’occurrence dans le bassin Rhône-Méditerranée. La portée des SDAGE a été renforcée depuis que les directives européennes imposent aux Etats membres des objectifs de qualités des eaux de plus en plus élevés7. Ainsi, depuis 2004, le Code de l’Urbanisme8 modifié impose la compatibilité des PLU et SCOT avec le SDAGE. Un chapitre SDAGE doit donc depuis être ajouté à tout PLU. Le projet de SDAGE 2010-2015 Rhône Méditerranée se fonde sur huit orientations fondamentales : 1.Prévention 2.Non-dégradation Remarques et échanges Un participant : va-t-on dans le bon sens ici lorsque l’on ferme les arroyos transformés en égouts ? Sur les quais, on imperméabilise les sols : est-ce positif ? Ne va-t-on pas diminuer la capacité d’absorption de la terre ? M. Caviglia : la tendance en Europe est à rouvrir les voies d’eau qui ont été enterrées. Cela va de pair avec un gain en qualité des eaux. Si l’eau n’est pas de qualité, on a tendance à vouloir l’enfouir. Les données environnementales deviennent centrales. Un participant : le SCOT comprend une partie prévention et une partie développement. Pouvez-vous préciser ce que recouvre la partie prévention ? M. Caviglia : le SCOT définit des secteurs de développement et de protection sans tenir compte des limites administratives. Dans la légende du SCOT de Métropole Savoie par exemple, on constate que la partie protection est beaucoup plus étoffée que la partie développement. Les réserves foncières relèvent de cette partie : les espaces à protéger interdits à l’urbanisation tels que les espaces agricoles, les espaces paysagers, les espaces naturels, les espaces sportifs et récréatifs. En matière de développement, il revient bien à la commune de définir les règles à l’intérieur des pôles de développement identifiés par le SCOT, mais tout en respectant les zones protégées : si une commune inscrit dans son PLU une zone constructible en zone protégée, son PLU sera refusé. On constate ainsi que la carte du SCOT ne propose rien sur le risque. Ce document doit en effet être conforme au PPRI (Plan de Prévention du Risque Inondations). Les zones à risques sont incluses dans les zones naturelles à protéger. 7 Loi de transposition de la Directive Communautaire Eau : loi du 21 avril 2004 n° 2004-338. 8 Article L123-1. Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 III. KHUNG PHÁP LÝ VÀ KHUÔN KHỔ HÀNH ĐỘNG TRONG CÁCH TIẾP CẬN TÍCH HỢP a. Sự tương thích của các tài liệu quy hoạch Ở Pháp, Sơ đồ liên kết địa bàn – SCOT (tương đương với quy hoạch chung xây dựng cấp tỉnh/thành phố ở Việt Nam) đóng vai trung tâm. Ví dụ, xã Barby thuộc lưu vực Rhône-Méditerranée nằm trong địa bàn của Quy hoạch và quản lý nước. Quy hoạch và quản lý nước của lưu vực Rhône Méditerranée giai đoạn 2010 – 2015 đề ra 8 định hướng cơ bản sau: 1.Phòng ngừa 2.Không làm hủy hoại 3.Các mục tiêu về xã hội, kinh tế và môi trường 4.Quản lý địa phương và quy hoạch địa bàn 5.Chống lại ô nhiễm 6.Cải tạo môi trường tự nhiên 7.Cân bằng định lượng 8.Quản lý ngập lụt. Quy hoạch này phải phù hợp với một số luật và tài liệu quy hoạch sau đây: (SDAGE), Các tài liệu quy hoạch địa phương do thành phố hoặc xã lập: quy hoạch đô thị địa phương (PLU), Quy hoạch Giao thông Đô thị (PDU), Quy hoạch Nhà ở Địa phương (PLH), Quy hoạch Phát triển Thương mại (SDC). Khi một địa phương nằm trong phạm vi của SCOT, thì các quy hoạch của địa phương đó phải tương thích với SCOT. Quy hoạch đô thị địa phương xác định điều gì có thể thực hiện được và bằng cách nào để thực hiện. Trước đây, quy hoạch đô thị địa phương là quy hoạch sử dụng đất mà không nêu rõ lý do sử dụng đất. Năm 2000, luật cải tạo đô thị quy định phải lồng ghép kế hoạch phát triển bền vững vào quy hoạch đô thị địa phương. b. Quy hoạch và xử lý nước (SDAGE) Quy hoạch tổng thể địa bàn và quản lý nước được lập theo quy định của luật về Nước ban hành vào năm 1992. Đây là một tài liệu quy hoạch được phân cấp cho địa phương lập và có hiệu lực trong suốt 6 năm. Nó xác định những định hướng lớn để quản lý nước một cách cân bằng và xác định các mục tiêu về định lượng và định tính của nước trong khu vực lập quy hoạch. Những tiến triển mới đây trong mối quan hệ giữa SDAGE và PLU cho thấy các yếu tố liên quan đến nước ngày càng được chú ý trong quy hoạch. Tầm quan trọng của SDAGE đã được tăng cường từ khi có Chỉ thị của Liên minh Châu Âu buộc các nước thành viên của mình nâng cao các mục tiêu về chất lượng nước7. Vì thế, kể từ năm 2004, Bộ luật quy hoạch đô thị8 đã được sửa đổi nhằm bắt buộc có sự tương thích giữa PLU, SCOT với SDAGE. Trong PLU, bắt buộc phải có một phần của SDAGE. Nhận xét và trao đổi Học viên: Ở TPHCM, một số kênh rạch được thay bằng ống hộp. Bờ kè của một số kênh rạch khác bị bê tông hóa. Điều đó có tốt không? Làm như thế có giảm khả năng hấp thụ nước của đất không? Ông Caviglia: Khuynh hướng của Châu Âu là mở lại các đường nước đã bị lấp. Điều này được thực hiện cùng với việc cải thiện chất lượng mặt nước. Học viên: Quy hoạch chung có phần phòng ngừa và phần phát triển. Ông có thể nói cụ thể hơn về phần phòng ngừa không? Ông Caviglia: Quy hoạch chung xác định các khu vực cần phát triển và các khu vực cần bảo vệ, không phân biệt địa giới hành chính. Ví dụ trong đồ án quy hoạch chung của Métropole Savoie, chúng ta nhận thấy phần phát triển thì khá ít so với phần phòng ngừa, bảo vệ. Phần cần bảo vệ là đất nông nghiệp, đất tự nhiên. Đây là những khu đất không được đô thị hóa. Nếu đồ án quy hoạch đô thị địa phương xác định các khu vực phát triển nằm trong các khu vực bảo vệ được quy định trong SCOT, thì đồ án đó sẽ bị tuyên vô hiệu. quy hoạch chung không đề cập rõ ràng đến các nguy cơ ngập lụt, mà chỉ cần phải tương thích với Kế hoạch phòng ngừa rủi ro ngập lụt. Trong quy hoạch chung, các khu vực có nguy cơ bị ngập lụt được xếp vào các khu vực tự nhiên, không được xây dựng. 7 8 Luật ngày 21 tháng 4 năm 2004 số 2004-338. Điều L123-1. Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Phần 2 1. Vị trí của nước trong các tài liệu quy hoạch 71 En matière de prévention, depuis la tempête Xynthia sur la côte Atlantique française, les PPRI intègre un nouveau principe : « l’effacement de digue ». La nouvelle doctrine de l’Etat est depuis d’aménager le territoire comme si les digues n’existaient pas. Par exemple, avant cette règle, le PPRI ne reconnaissait pas les abords d’une rivière comme inondables car s’ils étaient entourés de digues, donc considérés comme constructibles. Avec la nouvelle doctrine, le SCOT doit être mis à jour pour modifier le classement de ces espaces et les rendre inconstructibles. Enfin, la préservation d’un terrain peut aussi passer par des mesures non règlementaires : une étude sur la valeur des terrains a montré qu’il était possible de protéger la valeur d’un terrain par l’inondation d’un autre terrain qui préserverait la constructibilité du premier. On a en effet intérêt à inonder pour protéger la valeur, tant que du point de vue hydraulique c’est faisable. Le 28 février 2010, la conjonction de vents violents et de fortes marées a donné lieu à une tempête qui a occasionné d’importantes inondations principalement en Charente-Maritime et Vendée. La tempête Xynthia a causé la mort de 53 personnes. Les dégâts matériels sont considérables : 1000 maisons sinistrées en Vendée, 5000 en CharenteMaritime. 767 personnes évacuées en Vendée, 2 000 en Charente-Maritime. Après la tempête, 120 kilomètres de digues en Charente ont été endommagées. Source : Ministère de l’Ecologie, du Développement Durable, des Transports et du Logement, http:// www.developpement-durable.gouv.fr Légende du SCOT Métropole Savoie Équilibre Partie 2 Développement / Protection 72 Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Về công tác phòng ngừa, từ sau cơn bão Xynthia xảy ra ở bờ biển Đại Tây Dương của Pháp, Kế hoạch phòng ngừa nguy cơ ngập lụt đã được bổ sung một nguyên tắc mới: “coi như không có đê bao”. Mặc dù có đê bao, nhưng quan điểm của Chính phủ khi lập quy hoạch là xem như không có đê. Ví dụ, trước khi có nguyên tắc này, các khu vực hai bên bờ sông ở Isere không được xem là khu vực có nguy cơ ngập lụt vì đã có hệ thống đê bao. Do đó, các khu vực này được phép xây dựng. Với quan điểm mới, quy hoạch chung của khu vực này sẽ được điều chỉnh và các khu vực hai bên bờ sông sẽ trở thành khu vực không được phép xây dựng. Ngoài ra, một nghiên cứu về giá trị đất cũng đã chứng minh rằng ta có thể bảo vệ giá trị của một khu đất bằng cách chấp nhận cho một khu đất khác trở thành nơi trữ nước. Ngày 28 tháng 2 năm 2010, gió mạnh kết hợp với triều cường đã gây ra bão lụt ở những vùng ven biển nước Pháp đặc biệt là vùng Charente-Maritime và Vendée. Trên toàn lãnh thổ nước Pháp, bão Xynthia đã làm 53 người thiệt mạng và thiệt hại lớn về vật chất: 1.000 ngôi nhà bị phá hủy ở Vendée, 5.000 ở Charente-Maritime. 767 người phải sơ tán ở Vendée, 2000 ở Charente-Maritime. Sau cơn bão, 120 kmđê ở Charentebị hư hại. Nguồn: Bộ Sinh thái về Sự phát triển Bền vững, Sự Vận chuyển và Nhà ở, http://www.developpementdurable.gouv.fr Chú thích quy hoạch chung Metropole Savoie Cân bằng giữa Phát triển và Bảo vệ Công trình xây dựng hiện hữu Khu vực hoạt động kinh tế hiện hữu Rừng Các khu vực cần bảo vệ Khu vực đất trồng nho Phần 2 Ranh giới xã Khu vực đất nông nghiệp Khu vực cảnh quan Các khu vực có thể đô thị hóa 73 Khu vực đất nông nghiệp và cảnh quan Nhà ở chiếm ưu thế Khu vực đất trồng nho và cảnh quan Hoạt động kinh tế chiếm ưu thế Khu vực đất tự nhiên Quỹ đất phục vụ đô thị hóa trong tương lai Khu vực thể thao – giải trí Cải tạo đô thị Đường xanh Cửa ngõ ra vào thành phố Đường nông thôn Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Participant : ici, le règlement définit une bande de 10 mètres le long des berges dans laquelle toute construction est interdite pour protéger les berges de l’érosion. Sur la rivière Saïgon, le recul est de 50 mètres. M. Caviglia : Il faut s’assurer que la règle de recul est pertinente pour justifier la stérilisation du foncier. En l’occurrence, ici, vu que le terrain est très plat, on peut s’interroger sur l’efficacité. Plusieurs options d’aménagement alternatives ou complémentaires sont envisageables : par exemple, la création d’un bassin de rétention ou une bande de recul à laquelle vient s’ajouter un chenal d’écoulement des eaux. Pour limiter l’érosion des berges, il existe aussi des aménagements très simples et efficaces comme le fascinage qui permet de freiner les ruissellements, de provoquer la sédimentation, en renforçant la stabilité des berges. Cet aménagement linéaire simple joue un rôle de filtre en piégeant les sables et les limons transportés par le ruissellement. Il permet ainsi de limiter l’érosion en diminuant la vitesse de l’eau et en constituant un obstacle perméable. Technique du fascinage Kỷ thuật làm bờ kè bằng cây 2. L’approche intégrée à la croisée des logiques publiques et privées Dans le cas de Barby, comme dans celui de la Tour de Salvagny ou de la Motte Servolex, une volonté politique forte de placer la question de la régulation des eaux de ruissellement pour mieux faire face aux inondations a été exprimée et traduite à la fois dans la règle et dans le projet. Il est intéressant de constater qu’à Barby, cette volonté s’est forgée à la fois en réponse à la topographie (territoire en pente) qui appelle un usage économe du foncier et suite au constat pragmatique des limites des solutions d’aménagement mises en place après les inondations majeures de 19869. Les projets présentés montrent que l’intégration des contraintes de gestion des eaux aux projets d’urbanisation permet de répondre aux contraintes prioritaires de réduction des risques d’inondation sans pour autant entraver le développement urbain ni l’équilibre économique du projet. A l’inverse, à Barby, le projet final présente une densité deux fois plus importante que la moyenne communale tout en divisant par deux la surface imperméabilisée. Le coût d’investissement et de fonctionnement des projets ainsi conçus est modéré et bien moins élevé que dans l’hypothèse de projets favorisant des solutions purement hydrauliques. Le recours à l’approche intégrée répond donc aussi bien à la logique des acteurs publics qu’à celle des acteurs économiques. La compacité du bâti permet de réduire la longueur des voiries et des réseaux, ce qui se traduit par des économies de travaux et de fonctionnement aussi bien pour la collectivité que pour l’aménageur. Partie 2 Le coût de sortie des projets, les frais de fonctionnement et de maintenance réduits, constituent autant d‘arguments économiques pour convaincre les acteurs privés de s’engager dans cette approche tandis que la qualité paysagère des projets et la qualité de vie leur apportent des arguments de vente auprès des clients et habitants potentiels. 74 9 cf. 1. L’expérience de Barby, page 72 Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Học viên: Ở TPHCM, theo quy định, khoảng lùi của các công trình xây dựng dọc kênh rạch là 10 mét tính từ bờ kênh và dọc sông Sài gòn là 50 mét. Ông Caviglia: Cần chắc chắn rằng quy định về khoảng lùi này phù hợp để chống xói mòn. Tuy nhiên, địa hình ở đây rất bằng phẳng, do đó có thực sự hiểu quả khi áp dụng khoảng lùi này hay không. Một số gải pháp về quy hoạch khả thi như sau: đào một hồ điều tiết nước hoặc đào một khoảng lùi dọc theo kênh của dòng chảy. Để hạn chế sự xói mòn của bờ sông, có một số kỹ thuật khá đơn giản và hiệu quả, ví dụ kỹ thuật làm bờ kè bằng cây. Kỹ thuật này giúp ngăn chặn sự xói mòn (vì hạn chế được tốc độ dòng chảy) và tăng cường tính ổn định của bờ kênh. Kênh của dòng chảy Chenal d’écoulement des eaux 2. Cách tiếp cận tích hợp trong suy nghĩa của các chủ thể công và tư Trong trường hợp của xã Barby cũng như của xã Tour de Salvagny và Motte Servolex, chính quyền đã quyết tâm thực hiện nguyên tắc quản lý, điều tiết nước để đối phó tốt hơn với nguy cơ ngập lụt. Điều này đã được cụ thể hóa bằng các quy định và trong các dự án. Ở xã Barby, quyết tâm này xuất phát từ đặc điểm địa hình của xã (địa hình dốc) do đó cần phải sử dụng tiết kiệm đất và từ việc nhận thức được những hạn chế của các giải pháp công trình trước các trận ngập lụt lớn vào năm 19869. Các dự án đã trình bày ở trên cho thấy việc tích hợp các yêu cầu về quản lý nước vào phương án quy hoạch giúp làm giảm nguy cơ ngập lụt mà không cản trở sự phát triển, cũng không làm ảnh hưởng đến bài toán kinh tế của dự án. Hơn thế nữa, dự án ở Barby cho thấy, ta có thể tăng mật độ dân cư gấp hai lần so với mật độ trung bình của địa phương, đồng thời giảm một nữa diện tích không thấm nước. Chi phí đầu tư và vận hành của các dự án cũng thấp hơn so với phương án dùng các giải pháp về thủy lực. Phương pháp tiếp cận tích hợp đáp ứng được yêu cầu của nhà nước và tư nhân. Việc xây dựng đô thị nén sẽ giúp giảm chiều dài của các tuyến đường và hệ thống cấp thoát nước. Điều đó giúp tiết kiệm chi phí đầu tư và vận hành hệ thống hạ tầng cho cả nhà nước lẫn nhà đầu tư. Phần 2 Chi phí đầu tư, vận hành và bảo trì cơ sở hạ tầng trong dự án giảm đồng thời chất lượng cảnh quan, môi trường và cuộc sống được cải thiện là những yếu tố thuyết phục nhà đầu tư tư nhân thực hiện dự án theo cách tiếp cận tích hợp. 75 9 cf. 1. Kinh nghiệm của Barby, trang 73 Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 IV. CONSOLIDER, PARTAGER ET DIFFUSER L’INFORMATION : L’EXEMPLE DE LA BASE DE DONNÉES GERICO Le Grand Lyon a entrepris en 1997 la création de la base de données GERICO (GEstion des Risques d’Inondations liés aux ruisseaux de la Communauté urbaine de Lyon) qui a permis de consolider, partager et diffuser les connaissances existantes relatives aux inondations sur son territoire. Cette réalisation a été motivée par la volonté de préserver l’information et d’éviter toute déperdition. L’application GERICO réunit l’ensemble des informations récoltées au cours de ce travail sous la forme : ••de cartographies détaillées des lits des ruisseaux et de mesures de terrain, ••de résultats d’études hydrologiques et hydrauliques, ••de photographies et natures d’occupation des sols. GERICO est, de ce fait, un outil pratique d’aide à la décision. GERICO peut permettre à tous les services concernés d’enrichir et de mettre à jour progressivement données et connaissances mais également de partager l’information entre les professionnels concernés. Ce projet s’est accompagné de la création parallèle d’un service au Grand Lyon dédié à la gestion des petits cours d’eau. Partie 2 350 km de cours d’eau ont été cartographiés pour nourrir cette base de données déclinée en cartes par secteur. Ces cartes proposant une interface réactive peuvent être consultées selon une entrée par cours d’eau ou selon une approche historique, géomorphologique et hydraulique. 76 Sur ces cartes, les cours d’eau sont en effet découpés en sous-secteurs : pour chacun de ces sous-secteurs, on retrouve toutes les informations selon l’approche choisie. Par exemple, sur l’entrée géomorphologique, apparaissent des photos sur la formation d’une berge d’érosion sur le cours d’eau en question. Aux cartes par sous-secteurs sont associées les dispositions et cartes du PLU correspondant à ce même périmètre, en particulier le zonage de protection. Après cinq à six ans de travail, il est apparu que si ce support n’existait pas, l’information risquait d’être mal utilisée et surtout de disparaître avec les mémoires individuelles. Remarques et échanges Un participant : quelles sont les données entrantes nécessaires pour identifier le périmètre de la zone inondable ? M. Caviglia : on a besoin de connaître le niveau d’imperméabilisation du bassin versant, la topographie de la vallée (il s’agit ici d’une vallée encaissée donc d’une zone inondable assez étroite) et le niveau pluviométrique. Un participant : quelle est la fréquence d’actualisation des données? Qui assure la mise à jour ? Le grand public y a-t-il accès ? M. Caviglia : le Grand Lyon a créé un service dédié suite à la création de cet outil, composé de deux agents. Ce service diligente les études complémentaires et assure la mise à jour des données au fur et à mesure. Ces mêmes agents sont chargés de l’information du grand public, sans que le public ait un accès direct à la base de données. Un participant : quelles mesures de mise en garde existe-t-il pour prévenir les habitants en cas d’inondation ? Quelle est l’organisation des secours ? M. Caviglia : il existe un Document d’Information Communale sur les Risques Majeurs (DICRIM) qui doit être annexé au compromis de vente du logement signé chez le notaire. Par ailleurs, le Plan de Prévention des Risques Inondations (PPRI), qui relève de la prérogative de l’Etat et imposé par le Préfet, concerne les rivières. Il est couplé avec un système d’alerte qui se déploie tout au long de la rivière dans les cas exceptionnels (téléphone qui sonne chez les habitants…). Suite à la jurisprudence dite du «camping du GrandBornand» en Haute-Savoie, faisant suite à une inondation où ont dépéri 20 personnes, l’Etat a imposé des campagnes d’affichage le long des rivières à risques pour sensibiliser la population au risque de montée subite des eaux. Le DICRIM est élaboré par le Maire. Ce document présente les mesures de prévention et les mesures spécifiques prises en vertu des pouvoirs de police du maire. Il doit être accompagné d’une communication (au moins tous les deux ans si la commune est couverte par un plan de prévention des risques) et d’une campagne d’affichage. Ces deux documents sont disponibles en mairie. Source : Ministère de l’Ecologie et du Développement Durable (Français) Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 IV. CỦNG CỐ, CHIA SẺ VÀ PHỔ BIẾN THÔNG TIN: VÍ DỤ VỀ CƠ SỞ CÁC DỮ LIỆU GERICO Vào năm 1997, Cộng đồng đô thị Lyon đã xây dựng cơ sở dữ liệu GERICO (Quản lý Nguy cơ Ngập lụt liên quan đến sông suối của Cộng đồng đô thị Lyon). Cở sở dữ liệu này cho phép củng cố, chia sẻ và phổ biến thông tin liên quan đến ngập lụt trên địa bàn. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu là để lưu trữ thông tin, tránh làm mất thông tin và để sử dụng thông tin đúng mục đích. Nếu không có cơ sở dữ liệu này, thì thông tin có nguy cơ không được sử dụng tốt và dần dần sẽ bị mất đi. Ứng dụng GERICO tập hợp những thông tin được thu thập dưới dạng sau: ••họa đồ chi tiết các lòng sông suối và giải pháp đã triển khai trên thực địa, ••kết quả nghiên cứu về thủy văn và thủy lực, ••hình ảnh và hình thức sử dụng đất. Ông Caviglia: Cần có dữ liệu về mức độ không thấm nước của đất trong lưu vực thoát nước, về địa hình, và về mức độ mưa. 350 km đường nước trên địa bàn đã được thể hiện trên bản đồ. Giao diện của bản đồ này có tính tương tác cao. Ta có thể truy cập dữ liệu theo từng đường nước, theo tiến trình lịch sử, theo đặc điểm địa hình và thủy lực được phân biệt bằng các mã màu khác nhau. Trên bản đồ này, các đường nước được chia thành nhiều đoạn: Ở mỗi đoạn, ta có thể tìm được tất cả thông tin theo yêu cầu. Ví dụ, nhấn vào mục nhập địa mạo ở màu xanh lá sẽ xuất hiện những hình ảnh thông tin về bờ sông bị xói mòn do đường nước đó gây ra. Nhấn vào màu đỏ chúng ta có thể truy cập các ý kiến ghi nhận được trong các cuộc khảo sát thực địa. Mỗi khu vực trong bản đồ đường nước được liên kết với bản đồ quy hoạch đô thị và các quy định hiện hành trong phạm vi tương ứng, đặc biệt là các khu vực cần bảo vệ. Học viên: Cần có những dữ liệu nào để xác định phạm vi của khu vực có nguy cơ bị ngập? Học viên: Dữ liệu được cập nhật bao lâu một lần là gì? Ai đảm nhận việc cập nhật? Người dân có thể truy cập vào cơ sở dữ liệu này không? Ông Caviglia: Cộng đồng đô thị Lyon cử hai chuyên viên chuyên trách thu thập thông tin bổ sung và cập nhật dữ liệu dần dần. Họ cũng có nhiệm vụ thông tin cho công chúng thông qua các cuộc họp phổ biến thông tin. Người dân không được truy cập trực tiếp cở sở dữ liệu. Học viên: Có những giải pháp nào để cảnh báo cho người dân trong trường hợp lũ lụt ? Việc ứng cứu được tổ chức như thế nào? Ông Caviglia: Tài liệu Thông tin Địa phương về những Rủi ro Lớn (DICRIM) phải được phụ đính trong hợp đồng bán nhà được ký kết trước mặt công chứng viên. Mặt khác, còn có Kế hoạch Phòng chống nguy cơ ngập lụt (PPRI) cho các con sông. Kế hoạch này thuộc thẩm quyền của chính phủ trung ương và do tỉnh trưởng quyết định. Nó được kết nối với hệ thống cảnh báo kéo dài dọc theo các con sông trong những trường hợp đặc biệt (điện thoại báo cho từng hộ dân…) Sau trận ngập ở Khu cắm trại Grand-Bornand, thuộc tỉnh Haute-Savoie làm 20 người thiệt mạng, chính phủ đã bắt buộc các địa phương phải dán phích dọc theo các bờ sông có nguy cơ ngập lụt để người dân cảnh giác hơn về nguy cơ nước sông dâng đột ngột. DICRIM được Thị trưởng soạn thảo. Tài liệu này bao gồm những giải pháp phòng ngừa và những giải pháp đặc biệt thuộc thẩm quyền của thị trưởng. Tài liệu này phải được đi kèm theo một thông báo (ít nhất là hai năm một lần nếu địa phương nằm trong phạm vi của kế hoạch phòng chống ngập lụt) và được dán công khai. Hai tài liệu này luôn có sẵn ở tòa thị chính. Nguồn: Bộ Sinh thái và Phát triển Bền vững (Pháp) Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Phần 2 Do đó, GERICO là một công cụ hỗ trợ cho việc ra quyết định. GERICO cho phép các đơn vị chuyên môn của thành phố bổ sung và cập nhật dần dần dữ liệu. Mục tiêu đầu tiên của việc tạo ra công cụ này là chia sẻ thông tin giữa các đơn vị có liên quan. Song song với việc xây dựng cơ sở dữ liệu, Cộng đồng đô thị Lyon cũng lập một tổ công tác chuyên quản lý các đường nước. Nhận xét và trao đổi 77 PARTIE 3 – RECOMMANDATIONS : AMÉLIORER LES LIENS ENTRE URBANISME RÈGLEMENTAIRE, PLANIFICATION, URBANISME DE PROJET ET GESTION DES INONDATIONS Les pistes de travail et de réflexion présentées ci-après sont le fruit d’un travail collectif fondé sur des propositions apportées au terme de l’atelier par Stéphane Caviglia, et auxquelles les participants ont réagi et apporté des compléments. Elles répondent à plusieurs objectifs : Partie 3 ••Rechercher des solutions accompagnant les dynamiques de développement démographique, économique, urbain, sans oublier les impératifs de protection du territoire et d’encadrement du développement dont la puissance publique doit se faire le garant, ••Rechercher des solutions moins coûteuses en investissement et en fonctionnement, ••Faire participer les acteurs privés aux efforts nécessaires à la gestion des eaux face à l’urbanisation, ••Encourager et organiser les échanges entre les différents services en charge de l’aménagement de la province d’HCMV et les étendre aux régions périphériques. 78 Ces pistes n’abordent pas la qualité de l’eau, problématique importante que nous avons choisi de ne pas traiter dans le cadre de cet atelier focalisé sur la planification et la gestion des eaux, entendue comme gestion quantitative. La question de la qualité de l’eau se posera d’autant plus qu’on choisira de respecter le territoire de l’eau et de valoriser l’eau dans la ville comme élément paysager, élément d’aménagement et de développement économique (ex : tourisme fluvial le long du boulevard Vo Van Kiet). Enfin, les pistes proposées présentent deux limites : 1.Elles ne tiennent pas compte du travail actuel sur la planification intégrée, les résultats de ce travail n’étant pas connus à ce jour. 2.Les hypothèses de gestion de l’eau résultent d’une perception du « système eau » de la province. Elles ne sont en aucun cas vérifiées par des calculs hydrauliques. 1. Compenser les apports d’eau « internes » liés à l’urbanisation pour les projets futurs La sensibilité du territoire de la province d’HCMV à l’eau impose une vigilance sur l’urbanisation et sa capacité à augmenter les débits ruisselés. Si la localisation des projets de développement doit être au maximum en adéquation avec la réalité topographique, les secteurs dédiés au développement doivent également prendre leur part dans la solidarité hydraulique. Au Grand Lyon une étude montre que si l’ensemble des terrains prévu constructible au PLU se construit, alors le débit des ruisseaux augmenterait d’environ 30%. Au minimum, la prise en compte des projets d’urbanisation futurs doit donc se traduire par le développement concomitant du réseau et des moyens techniques permettant d’assurer le pompage des volumes supplémentaires ainsi générés. a. Des règles d’urbanisme plus adaptées et plus lisibles La reconnaissance de l’eau dans les règlements d’urbanisme doit être accrue. L’écart entre la règle et la réalité de projet doit être réduit. Par exemple, le système de règle au ratio pourrait laisser place à des données quantitatives de litre/seconde par opération. Aujourd’hui, en effet fonctionner avec un ratio d’espace non construit par projet (17% à HCMV) ne permet pas d’organiser une gestion des eaux pluviales efficace (un espace vert construit sur dalle est conforme à ce ratio, sans pour autant contribuer à l’infiltration des eaux). Le passage à une obligation de résultat mesurable et contrôlable par l’instauration d’un objectif de débit de fuite par opération peut être une piste. Proposition : À l’identique des labellisations sur l’énergie, HCMV pourrait être porteur d’un label « zéro litre ». Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 PHẦN 3 – CÁC KHUYẾN NGHỊ: CẢI THIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ NGẬP NƯỚC Các khuyến nghị dưới đây nhằm đáp ứng nhiều mục tiêu: ••Nghiên cứu các giải pháp tích hợp gắn liền với sự phát triển đa dạng và năng động của Thành phố, đồng thời không quên việc bảo vệ không gian và nâng cao chất lượng các yêu cầu của nhà nước. ••Nghiên cứu các giải pháp ít tốn kém hơn về mặt đầu tư và vận hành. ••Huy động các chủ thể tư nhân tham gia vào các hoạt động cần thiết cho công tác quản lý nước trước những thách thức của quá trình đô thị hóa. ••Tăng cường trao đổi, phối hợp giữa các cơ quan phụ trách quy hoạch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và với các tỉnh lân cận. Các khuyến nghị này chưa đề cập đến chất lượng nước vốn là một chủ đề rất đáng quan tâm. Vấn đề chất lượng nước càng trở nên quan trọng hơn khi ta tiếp cận công tác quản lý nước theo hướng tôn trọng địa bàn của nước, xem nước như là một yếu tố của cảnh quan, phục vụ cho quy hoạch và phát triển kinh tế ( Ví dụ: Du lịch sông nước dọc theo đại lộ Võ Văn Kiệt). Các khuyến nghị này cũng có hai giới hạn: 1.Chưa tính đến qui hoạch tích hợp hiện đang được nghiên cứu. 2.Các giả thiết về quản lý nước được đưa ra xuất phát từ nhìn nhận trên thực tế về hệ thống nước của Thành phố. Chúng chưa được kiểm chứng bằng các tính toán thủy lực. 1. Bù trừ lượng nước “nội sinh” do đô thị hóa và do các dự án phát triển trong tương lai TP. HCM là một địa bàn rất nhạy cảm với nước. Do đó cần phải cảnh giác trước hiện tượng đô thị hóa và việc tăng lưu lượng nước chảy tràn trên bề mặt. Vị trí của các dự án phát triển phải được xác định theo hướng phù hợp tối đa với địa hình thực tế. Các khu vực dành cho phát triển cũng cần phải liên đới trách nhiệm với các khu vực khác trong công tác quản lý nước. Ở Lyon, một công trình nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, nếu toàn bộ các dự án dự kiến trong Bản đồ qui hoạch đô thị được thực hiện, thì lưu lượng các dòng chảy tăng khoảng 30%. Việc quan tâm chú ý đến các dự án đô thị hóa trong tương lai chí ít cũng giúp ước tính lượng nước cần phải bơm ra trong tương lai để xác định công suất của hệ thống bơm cho phù hợp. a. Các qui định liên quan đến quy hoạch và xây dựng nên phù hợp và rõ ràng hơn Nước nên hiện diện nhiều hơn nữa trong các qui định liên quan đến quy hoạch và xây dựng. Cần giảm thiểu sự chênh lệch giữa quy định với tình hình thực tế của dự án. Nên quy định lưu lượng nước đổ vào hệ thống ( lít/giây) đối với các dự án. Hiện nay, quy định dành 17% diện tích cho phần không xây dựng không giúp cải thiện việc quản lý nước mưa (xây dựng không gian xanh giữa bề mặt bê tông có thể phù hợp với chỉ tiêu này nhưng lại không giúp thấm nước). Tiếp theo, cần triển khai cơ chế kiểm soát việc thực hiện và tuân thủ các qui định về nước. Khuyến nghị: Tương tự như chứng nhận về năng lượng đối với công trình xây dựng, TP.HCM có thể đề ra khái niệm Giấy chứng nhận “0 lít” cho công trình xây dựng, khu dân cư, khu đô thị. Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Phần 3 Các điểm dưới đây được ông Stéphane Caviglia đúc kết vào cuối khóa tập huấn, sau đó được các bạn học viên góp ý, bổ sung và hoàn thiện thêm. 79 b. Développer une culture de projet dédiée à la gestion du risque auprès des services L’urbanisation rapide rend difficile la coordination entre la politique d’infrastructure de protection et les opérations immobilières mais également la capacité à imposer les règles édictées. En premier lieu, la fusion en une seule entité des différents services concernés et intervenant actuellement sur les champs de la gestion des eaux permettrait d’optimiser les moyens humains et techniques, de mieux partager les informations et de développer une action transversale. L’accompagnement des promoteurs tel que le pratique déjà le Conseil de Planification et de l’Architecture (DUPA et promoteurs) pourrait être renforcé et évoluer vers le développement d’une ingénierie de projet mariant, a minima, des compétences en urbanisme, évacuation des eaux, espaces verts et construction afin d’élargir l’approche actuellement centrée sur le bâtiment à une gestion environnementale incluant le bâtiment. Il s’agit d’insuffler en amont les attentes de la collectivité vis-à-vis de la gestion des inondations, par des cahiers des charges plus précis. Cette méthode doit également favoriser une collaboration, voire une co-construction, sur le projet entre la collectivité et le promoteur. Partie 3 Ces attentes porteraient à la fois sur des dimensionnements d’infrastructures techniques (bassin de rétention) mais également sur des formes urbaines plus propices à la diminution des eaux de ruissellement (stockage en toiture, diminution des emprises de voiries, traitement des sols, ...). Proposition : l’application de la méthode Approche Environnementale de l’Urbanisme de l’ADEME (AEU) semble adaptée aux attentes des services vietnamiens. 80 L’ADEME, Agence de l’Environnement et de la Maîtrise de l’Energie, est un Etablissement public français placé sous la tutelle conjointe des ministères en charge de l’Ecologie du Ministère de l’Enseignement Supérieur et de la Recherche et du Ministère de l’Economie, des Finances et de l’Industrie. Elle a développé l’AEU ® (Approche Environnementale de l’Urbanisme), prestation d’assistance à la maîtrise d’ouvrage avec pour vocation l’animation locale et l’expertise technique environnementale. Elle met en œuvre une démarche d’accompagnement autour d’un projet urbain, qu’il s’agisse de planification urbaine ou d’opérations d’aménagement. L’objectif de cette approche est de faciliter la prise en compte de l’environnement dans les projets d’aménagement du territoire afin de développer des espaces urbains et ruraux économes en ressources, en déplacements, en gestion… Source : ADEME, http://www2.ademe.fr Si ces propositions valent pour les projets futurs, restent les enjeux de la ville déjà constituée et de la ville « spontanée » : 1.L’apparition spontanée de quartiers, notamment dans les districts périurbains, où les capacités d’interventions sont très limitées. 2.La gestion des espaces déjà fortement urbanisés. Sur ces secteurs les pistes de travail s’orientent vers : ‐‐l’utilisation de voiries dédiées à l’évacuation des eaux, ‐‐l’usage de parcs urbains ou d’infrastructures sportives comme espaces de stockage temporaire, ‐‐des règles d’urbanisme et de gestion de projet pour encadrer la reconstruction de la ville sur ellemême intégrant les impératifs de ruissellement pluvial urbain dans une démarche de bâtiments verts. Se pose la question de la taille critique d’opération pour être hydrauliquement efficace et économiquement crédible. La mise en place d’une « culture du risque » devrait, à terme s’élargir à la population, traditionnellement proche de l’eau, pour maintenir un niveau d’acceptabilité du risque ainsi qu’un échange sur les problèmes liés aux rejets de déchets dans les canaux. Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 b. Phát triển mảng quản lý rủi ro trong dự án Trước mắt, việc sáp nhập các đơn vị có chức năng quản lý nước thành một đơn vị duy nhất sẽ cho phép tối ưu hóa nguồn nhân lực và kỹ thuật, chia sẻ thông tin tốt hơn và phát triển cách tiếp cận liên ngành.Phát triển cách tiếp cận toàn diện trong thẩm định dự án. Tổ thẩm định dự án nên bao gồm ít nhất là đại diện của các cơ quan về quy hoạch, quản lý nước, không gian xanh và xây dựng. Chính quyền cần xác định rõ ngay từ đầu các yêu cầu của mình đối với vấn đề về nước và thể hiện yêu cầu này trong điều kiện sách. Điều này tạo thuận lợi cho sự hợp tác thật sự giữa chính quyền và nhà đầu tư để cùng lập dự án. Các yêu cầu của chính quyền đối với dự án không chỉ nằm ở khía cạnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mà còn ở hình dáng đô thị, công trình xây dựng sao cho phù hợp nhất với mục tiêu giảm tối đa lưu lượng nước cần phải thoát (trữ nước mưa trên mái công trình, giảm bêtông hóa mặt đất, xử lý đất,…). Khuyến nghị: Phương pháp Quy hoạch đô thị Thân thiện với Môi trường của ADEME có thể phù hợp với nhu cầu của các Sở, ban ngành ở Việt Nam. ADEME, Cơ quan quản lý Môi trường và Năng lượng là một cơ quan công dưới sự bảo trợ của Bộ Sinh thái và Phát triển Bền vững, Giao thông vận tải và Nhà ở, Bộ Đại học và Nghiên cứu và Bộ Kinh tế Tài chính và Công nghiệp. ADME đã phát triển Phương pháp quy hoạch đô thị thân thiện với môi trường. Phương pháp này được áp dụng cho các dự án đô thị, từ lập quy hoạch tổng thể đến quy hoạch chi tiết và thiết kế cơ sở. Mục tiêu của phương pháp này là tạo điều kiện phát huy giá trị của môi trường trong các dự án quy hoạch đô thị để phát triển các khu đô thị và nông thôn tiết kiệm tài nguyên, giảm nhu cầu đi lại và dễ quản lý… Nguồn: ADEME, http://www2.ademe.fr Các khuyến nghị trên có thể áp dụng cho các dự án trong tương lai. Đối với đô thị hiện hữu và các khu vùng ven đang phát triển thách thức nằm ở: 1.Sự xuất hiện của các khu phát triển tự phát. 2.Công tác quản lý các khoảng không gian đã được đô thị hóa. Đối với hai khu vực này, các hướng hành động có thể là: ‐‐Sử dụng một số đường giao thông để thoát nước khi cần thiết. ‐‐Sử dụng các công viên hay cơ sở hạ tầng thể thao để trữ nước tạm thời khi cần thiết. ‐‐Ban hành quy định về quy hoạch, xây dựng đối với các dự án cải tạo đô thị theo hướng giảm thiểu lượng nước mưa chảy tràn và theo hướng xây dựng xanh. Chú ý đến quy mô dự án để đảm bảo hiệu quả về khả năng thoát nước và khả thi về kinh tế. Cũng cần thông tin, tuyên truyền cho người dân về “Văn hóa ứng xử với rủi ro” để người dân ý thức được tác hại và hậu quả của các hành vi xả rác vào kênh rạch. Phần 3 Đô thị hóa mạnh mẽ và nhanh chóng gây khó khăn không những cho việc phối hợp giữa các chính sách về cơ sở hạ tầng để phòng chống ngập lụt và các dự án bất động sản, mà còn cho việc tuân thủ các qui định đề ra. 81 Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Des moyens de sensibilisation de la population au risque peuvent également être mis en œuvre. Des exemples existent, mais ils doivent être adaptés au mode de vie local : à Cherbourg, ville portuaire française, un éclairage à intensité variable suit le rythme de la marée, manière de rappeler aux habitants que leur environnement est vivant et mouvant ; en Autriche, un programme de sensibilisation à l’environnement est diffusé à la TV au prime time (à 20h) ; en Thaïlande, un film animé a été réalisé et diffusé sur Internet pour expliquer de manière humoristique les causes des inondations à Bangkok et les mesures qui ont été mises en place. Des programmes spécifiques à l’attention des enfants peuvent également être développés. 2. Compléter les infrastructures techniques avec une approche spatiale élargie du risque d’inondation Une vision sur un territoire élargi pourrait permettre de se questionner sur des portions de territoire dédiées à la gestion des inondations, sorte de zones tampons ou zones de surverse, en cas d’insuffisance du système artificiel de gestion des inondations. Cette approche semble également nécessaire pour régler les problèmes de gestion des deux barrages se situant à l’amont de la province et qui ont déjà occasionné des rejets allant de 300 à 600 m3/s. Partie 3 Cette politique aurait une double conséquence : ‐‐L’exclusion de territoires du développement urbain ce qui nécessiterait de trouver un autre mode de valorisation que celui apporté par la création de logements (tourisme, valeur écologique, élargissement de la trame verte et bleue...) dans un souci d’équité des territoires. Le projet d’écotourisme le long de la rivière Saïgon illustre le sens d’une telle réflexion. ‐‐La nécessité de faire respecter, sur le terrain, les règles de protection. 82 Cette règle de protection doit, a minima, s’appliquer au maintien des arroyos. 3. Hiérarchiser les différents bassins versants pour adapter les politiques d’aménagement HCMV est soumise à des entrées d’eau par le Sud (marée), le Nord et le Nord-Ouest (rivières, surverses de barrages et ruissellement pluvial urbain). La topographie est peu marquée avec des dénivelés maximum de + 30 mètres au Nord-Ouest. L’hyper centre se situe à + 3 mètres. La cote de + 1,5 mètres semble être la limite inférieure pour une urbanisation en capacité d’être efficacement protégée des eaux (pic de marée à 1,58 m). Le travail en cours avec la coopération hollandaise permettra : ‐‐d’identifier la cote de remblai compatible avec cette cote naturelle, ‐‐d’établir une carte des risques et des inondations qui servira de base pour concevoir une stratégie et un plan d’action L’approche vietnamienne est actuellement essentiellement basée sur l’évacuation des eaux, sans distinguer eaux pluviales et eaux usées, alors que des stratégies de rétention peuvent être développées. C’est pourquoi, une approche topographique et hydraulique couplée aux projets de développement pourrait permettre de définir les rôles des différents secteurs pour la gestion des risques suivant plusieurs critères (non exhaustifs) : ‐‐Altitude et capacité à la rétention. ‐‐Altitude et capacité à évacuer les eaux. ‐‐Aptitude à recevoir un projet d’urbanisation suivant une analyse de la valeur foncière. Enfin, trois pistes de cartographie sont proposées : ‐‐La mise en place d’une cartographie présentant les projets de développement et la courbe de niveau de 1,50 m, ‐‐Une cartographie des bassins versants présentant la ligne naturelle de partage des eaux, ‐‐Une cartographie des chemins principaux de l’eau. Enfin, une approche spatiale élargie du risque d’inondation devrait s’accompagner d’une gestion unique des eaux à l’échelle du bassin-versant comme le stipule la décision 88 du gouvernement qui reste à mettre en application. Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 Thực hiện các chương trình nâng cao cảnh giác của người dân về nguy cơ ngập nước. Chúng ta có thể tham khảo và học hỏi kinh nghiệm từ các nơi khác, sau đó điều chỉnh cho phù hợp với lối sống và văn hóa của người Việt: Ở Cherbourg, thành phố cảng của Pháp, cường độ chiếu sáng của hệ thống đèn dọc bờ sông thay đổi theo sự lên xuống của thủy triều để nhắc cho người dân biết môi trường sống của họ đang có sự vận động; Ở Áo, chương trình nâng cao nhận thức về môi trường được phát sóng trên truyền hình vào khung giờ vàng(20h); Ở Thái Lan, một bộ phim mang tính hài hước đã được sản xuất và đưa lên mạng internet để giải thích về các nguyên nhân ngập lụt ở Bangkok với các biện pháp đã được triển khai. Cần tăng cường phổ cập giáo dục trẻ em về việc phòng chống ngập lụt. 2. Cách tiếp cận về tổ chức không gian để bổ sung cho cách tiếp cận về hạ tầng kỹ thuật. Việc mở rộng tầm nhìn trên toàn địa bàn sẽ giúp xác định các khu vực có thể phục vụ cho việc thoát nước (vùng đệm) trong trường hợp hệ thống thoát nước nhân tạo không đủ để chống ngập. Cách tiếp cận này có thể cần thiết để quản lý việc xả lũ của hồ Dầu Tiếng và hồ Trị An ở thượng nguồn của TPHCM. Hai hồ này đã từng xả lũ với lưu lượng nước từ 300 đến 600 m3/s. Điều này có thể thực hiện được, nếu: ‐‐Không phát triển đô thị tại khu vực được xác định là vùng đệm xả lũ, có thể tìm một số chức năng khác để phát huy giá trị của vùng đệm (du lịch, sinh thái, hành lang xanh…). ‐‐Các quy định đối với vùng đệm được tuân thủ (ít nhất là quy định phải bảo vệ hệ thống kênh, rạch ở vùng đệm). 3. Xác định mức độ ưu tiên, tầm quan trọng của các lưu vực để có chính sách quy hoạch phù hợp. Nước vào TP. HCM theo các hướng: Hướng Nam (thủy triều), hướng Bắc và hướng Tây Bắc (nước sông thượng nguồn đổ về, hồ xả lũ) và nước mưa. Địa hình: Khu vực cao nhất là +30 m ở phía Tây Bắc. Khu trung tâm có cao độ là khoảng +3 m. Mức cao trình tự nhiên là 1,5 m có lẽ là chặn dưới để có thể bảo vệ các khu đô thị hóa khỏi bị ngập (đỉnh triều là 1,58 m). Công việc hợp tác với Hà Lan hiện nay sẽ giúp: ‐‐Xác định cốt san nền phù hợp với cao trình tự nhiên. ‐‐Thiết kế bản đồ các khu vực có nguy cơ bị ngập để làm nền tảng cho chiến lược và phương án hành động. Phương pháp tiếp cận của Việt Nam hiện nay là thoát nước, không phân biệt nước mưa và nước thải. Tuy nhiên, cũng có thể xem xét phát triển thêm phương pháp giữ nước. Do đó, có thể kết hợp cách tiếp cận địa hình, thủy lực với các dự án để xác định vai trò của từng khu vực theo nhiều tiêu chí: ‐‐Cao trình và khả năng giữ nước. ‐‐Cao trình và khả năng thoát nước. ‐‐Thiết kế dự án đô thị theo phân tích giá trị đất đai. Ba loại bản đồ nên nghiên cứu: ‐‐Bản đồ cao trình của các dự án phát triển đô thị so với mức cao trình tự nhiên là 1,5 m. ‐‐Bản đồ các lưu vực thoát nước có thể hiện ranh giới tự nhiên dùng để phân chia lưu vực. ‐‐Bản đồ các đường nước chính. Phần 3 Cách tiếp cận về tổ chức không gian phải được đi kèm với việc quản lý nước theo quy mô lưu vực thoát nước như đã nêu trong Quyết định 88 của chính phủ. 83 Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 LISTE DES ATELIERS PASSÉS En six ans, Le PADDI a organisé 42 sessions de formation sur des sujets très variés, et faisant intervenir une trentaine d’experts français différents : 42. Données et méthodes d’analyse urbaine : 10/12-14/12/2012 - Patrick Brun (Agence d’urbanisme du Grand Lyon) 41. Initialisation, montage et déroulement d’une opération d’aménagement : 04/06-08/06/2012 – Stéphane Quadrio (EPA Saint-Etienne) 40. Organisation et mode de financement du service des déchets à HCMV : 21/05 – 25/05/2012 – Roland Silvain (Direction de la Propreté, Grand Lyon) 39. Le parc foncier, les mesures d’acquisitions et de réserves foncières dans le cadre de projet de réaménagement urbain à composante transport : 07/05 – 11/05/2012 - Sybille Thirion (Directrice du CERF-Rhône-Alpes) Liste des ateliers passés 38. Prise en compte des risques liés à l’eau. Vers une planification d’éléments systémiques : 12/12 - 16/12/2011 - Stéphane Caviglia (Chargé de mission urbanisme, Métropole Savoie) 84 37. Partenariats Public-Privé : 05/12 - 09/12/2011, co-organisé par le PADDI, l’AFD et le CEFEB/AFD - Thierry Gouin, Expert en mobilité urbaine (CERTU) et Jan Janssens, expert indépendant (ancien expert de la Banque Mondiale sur les PPP eau et assainissement) 36. Sécurité routière : enjeux et solutions : 31/10 - 04/11/2011 - Hubert Trève (Ingénieur-expert en sécurité des déplacements, CERTU) 35. « Planification urbaine, urbanisme réglementaire et opérationnel, enjeux foncier et intégration de l’économie dans la planification urbaine : 27/06 – 01/07/2011 – P. Berger, X. Laurent, G. Rouet (AUGL) 34. Architecture verte : concepts et pratiques : 30/05 - 03/06/2011 - Thierry Roche (Architecte DPLG, gérant de l’Atelier Thierry Roche) 33. Appui à la maîtrise d’ouvrage publique pour la construction de bâtiments durables : 09/05 - 12/05/2011 - Cécile Wicky (Chef de projet/référent QEB, Ville de Lyon) 32. Aménagement et gestion publique des espaces verts, politique de protection et de développement de l’arbre : 18/04 - 22/04/2011 - Frédéric Ségur (Ingénieur responsable du service Arbres et Paysage du Grand Lyon) Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 DANH SÁCH CÁC KHÓA TẬP HUẤN Trong 06 năm, PADDI đã tổ chức 42 khóa đào tạo tập huấn với nhiều chủ đề đa dạng và có sự tham gia, điều phối của khoảng 30 chuyên gia Pháp: 42. Dữ liệu và phương pháp phân tích đô thị: 10/12-14/12/2012 - Patrick Brun (Viện quy hoạch đô thị Lyon) 41. Khởi xướng, thiết lập và triển khai một dự án quy hoạch: 04/06-08/06/2012 – Stéphane Quadrio (EPA Saint-Etienne) 40. Thể chế và tài chính cho các chương trình quản lý chất thải rắn tại TPHCM: 21/05 – 25/05/2012 – Roland Silvain (Ban Vệ sinh Grand Lyon) 39. Quỹ đất, các phương pháp tạo và giữ quỹ đất trong khuôn khổ dự án cải tạo đô thị có yếu tố giao thông: 07/05 – 11/05/2012 - Sybille Thirion (Giám đốc CERFRhône-Alpes) Danh sách các khóa tập huấn 38. Cân nhắc những rủi ro liên quan đến nước. Tiến tới quy hoạch các yếu tố có tính hệ thống: 12/12 - 16/12/2011 - Stéphane Caviglia, phụ trách công tác Đô thị, Métropole Savoie 37. Đối tác công-tư: 05/12 – 09/12/2011 - Thierry Gouin (CERTU, Chuyên gia của vùng Rhône-Alpes), Jan G. Janssens (Chuyên gia của AFD), ĐẶNG Xuân Quang (Tổ trưởng tổ công tác PPP Task Force, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam) 36. An toàn giao thông: thách thức và giải pháp: 31/10 - 04/11/2011 - Hubert Trève (Kỹ sư, chuyên gia về An toàn giao thông, CERTU) 35. “Quy hoạch đô thị, khung pháp lý và thực hiện quy hoạch, thách thức về mặt đất đai và tích hợp yếu tố kinh tế trong quy hoạch đô thị: 27/06 – 01/07/2011 – P. Berger, X. Laurent, G. Rouet (AUGL) 85 34. Kiến trúc xanh: ý tưởng, thiết kế và thực hành: 30/05 - 03/06/2011 - Thierry Roche (Kiến trúc sư, nhà Quy hoạch, Quản lý Atelier Thierry Roche) 33. Hỗ trợ cho chủ đầu tư công trong xây dựng công trình bền vững: 09/05 12/05/2011 - Cécile Wicky (Trưởng dự án, tham chiếu QEB, Cộng đồng đô thị Lyon) 32. Quy hoạch và quản lý không gian xanh, chính sách bảo tồn và phát triển cây xanh: 18/04 - 22/04/2011 - Frédéric Ségur (Kỹ sư phụ trách phòng Cây xanh và Cảnh quan, Cộng đồng đô thị Lyon) Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 31. Inclusion urbaine, fabrication de la ville et réseaux. Gouvernance et financement des services en eau et assainissement : 06/12 - 10/12/2010 - Claude de Miras (IRD), Christophe Cluzeau (Directeur Projet INDH-INMAE) et Abderrahmane Ifrassen (Directeur Général IDMAJ SAKAN) 30. Mise en œuvre de la planification urbaine à HCMV : 14/06 - 22/06/2010 Patrice Berger (Agence d’Urbanisme du Grand Lyon) 29. Copropriété et propriété privée dans le logement : 28/06 – 02/07/2010 - JeanCharles Castel (CERTU) 28. Observatoire foncier et immobilier : 12/04 -16/04/2010 - Robert Wacheux (Service foncier du Grand Lyon) 27. Réaménagement urbain : expropriation, relogement et indemnisation : 22/03 27/03/2010 - Pascale Bonnard (Directeur Mission GPV - Grand Lyon) 26. Réaménagement urbain autour des nouveaux axes : 25/01 - 29/01/2010 Jean-Charles Castel (CERTU) Liste des ateliers passés 25. Application SIG dans la gestion urbaine : 18/01 - 23/01/2010 - Anne Lesvignes (Direction de l’Urbanisme du Grand Lyon) 86 24. Protection du patrimoine architectural urbain et perspective d’une stratégie de gestion du patrimoine à HCMV : 10/01 - 16/01/2010 - Bruno Delas (Service de la Culture et du Patrimoine, Ville de Lyon) 23. Autorités organisatrices des transports et modèles de gestion des compagnies d’exploitation : 14/12 - 18/12/2009 - Maurice Lambert (expert indépendant, ex. Directeur du Cabinet du Président du Syndicat des Transports en Commun de Grenoble) 22. Démonstrateurs technologiques et bâtiments verts : 07/12 - 11/12/2009 Françoise Cadiou (CEA), Melissa Merryweather (VGBC) 21. Outils et dispositifs d’une politique foncière : 02/03 - 06/03/2009 - Robert Wacheux (Grand Lyon) 20. Développement du logement social : 09/02 - 13/02/2009 - P. Peillon (Union des Organismes HLM) 19. Planification urbaine et transports publics : 17/11 - 21/11/2008 - Philippe Bossuet (SYTRAL) et Patrice Berger (AUGL) 18. Planification des transports dans les pays en développement : 10/11 11/11/2008 - Huzayyin (Université du Caire) Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 31. Điều hành và đầu tư tài chính các dịch vụ đô thị cấp thoát nước và xử lý nước thải: 06/12 - 10/12/2010 - Claude de Miras (Viện Nghiên cứu vì sự phát triển IRD), Christophe Cluzeau (Giám đốc dự án INDH-INMAE), Abderrahmane Ifrassen (Tổng Giám đốc IDMAJ SAKAN) 30. Thực hiện quy hoạch đô thị tại TPHCM: 14/06 - 22/06/2010 - Patrice Berger (Cơ quan Quy hoạch đô thị Cộng đồng đô thị Lyon AUGL) 29. Sở hữu chung riêng trong quản lý chung cư và các phương thức tài chính dành cho nhà ở: 26/04 - 30/04/2010 - Jean-Charles Castel (CERTU) 28. Cơ sở dữ liệu và hệ thống theo dõi, giám sát đất đai và bất động sản: 12/04 - 16/04/2010 - Robert Wacheux (Sở Đất đai Cộng đồng đô thị Lyon) 27. Cải tạo chỉnh trang đô thị, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: 22/03 - 27/03/2010 - Pascale Bonnard (Trưởng Ban Lập trình và Quản lý Cơ chế Nhà ở – Ban Giám đốc Nhà ở và Đoàn kết Phát triển đô thị – Cộng đồng đô thị Lyon) 26. Cải tạo chỉnh trang đô thị xung quanh các trục đường mới: 25/01 - 29/01/2010 - Jean-Charles Castel (CERTU) Danh sách các khóa tập huấn 25. Ứng dụng GIS trong quản lý đô thị: 18/01 - 23/01/2010 - Anne Lesvignes (Ban Giám đốc Quy hoạch đô thị của Cộng đồng đô thị Lyon) 24. Bảo tồn di sản kiến trúc đô thị và triển vọng chiến lược quản lý di sản trong khu trung tâm lịch sử của TPHCM: 10/01 - 16/01/2010 - Bruno Delas (Sở Văn hóa và Di sản Thành phố Lyon) 23. Cơ quan tổ chức giao thông và các mô hình quản lý doanh nghiệp khai thác: 14/12 - 18/12/2009, Maurice Lambert (nguyên Giám đốc Văn phòng Chủ tịch Công đoàn Giao thông công cộng Grenoble) 22. Mô hình công nghệ và xây dựng công trình xanh: 07/12 - 11/12/2009 - Françoise Cadiou (Ủy ban Năng lượng Nguyên tử Quốc gia Pháp), Melissa Merryweather (Hội đồng Công trình xanh Việt Nam VGBC) 87 21. Các chính sách và cơ chế để tạo quỹ đất sạch: 02/03 - 06/03/2009 - Robert Wacheux (Sở Đất đai Cộng đồng đô thị Lyon) 20. Phát triển nhà ở xã hội: 09/02 - 13/02/2009 - P. Peillon (Hiệp hội các Tổ chức Nhà ở Xã hội dành cho người thu nhập thấp) 19. Mối quan hệ giữa Quy hoạch xây dựng đô thị và Quy hoạch giao thông đô thị: 17/11 - 21/11/2008 - Philippe Bossuet (SYTRAL) và Patrice Berger (Cơ quan Quy hoạch đô thị Cộng đồng đô thị Lyon AUGL) 18. Quy hoạch giao thông tại các nước đang phát triển: 10/11 - 11/11/2008 Huzayyin (Giáo sư Trường Đại học Cai-rô Ai Cập) Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Region 17. Renouvellement urbain : 16/06 - 20/06/2008 - Laurent Bechaud (GIP-GPV de Saint-Etienne) 16. Gestion des déchets : règlements et financement : 09/06 - 13/06/2008 - Christelle Neciolli (Grand Lyon) 15. Gestion d’une ligne de bus : 26/05 - 30/05/2008 - H. Van Eibergen (GrenobleAlpes Métropole) 14. Fonctionnement et exploitation des parkings : 14/04 - 18/04/2008 - Michel Golly (Société ASCO consulting) 13. Gestion et traitement des déchets : 07/05 - 12 /05/2007 - Christelle Neciolli (Grand Lyon) 12. Design urbain : 26/03 - 31 /03/2007 - M. Perret-Blois (Agence Patrick Chavanes) 11. Privatisation des infrastructures et des services urbains : 05/02 - 12 /02/2007 - E. Baye (Société ASCONIT) 10. Planification et gestion des ouvrages souterrains : 29/01 - 05/02/2007 - A. Chaussinand (Ville de Saint-Etienne) Liste des ateliers passés 9. Logement social : 15/01 - 22 /01/2007 - Jean-François Rajon (Habitat & Humanisme) 88 8. Passage d’un plan d’aménagement à la réalisation : 20/11 - 27 /11/2006 - C. Marquand (SED de Haute-Savoie) 7. Planification et gestion des ressources foncières : 16/10 - 20 /10/2006 - JeanCharles Castel (CERTU) 6. Gestion du logement social : 03/04 - 12 /04/2006 - Jean-François Rajon (Habitat et Humanisme) 5. Montage des projets d’aménagement : 22/03 - 31/03/2006 - C. Marquand (SED de Haute-Savoie) 4. Politique et gestion des villes : 10/03 - 21 /03/2006 - Jean-Charles Castel (CERTU) 3. Renouvellement urbain : 28/02 - 09/03/2006 - Laurent Bechaud (GIP-GPV de Saint-Etienne) 2. Sociologie urbaine : 16/02 - 27/02/2006 - P. Chaudoir (IUL) 1. Gestion des infrastructures et services urbains : 06/02 - 15/02/2006 - E. Baye (Société ASCONIT) Region Les Livrets du PADDI 12 -16 décembre 2012 17. Cải tạo chỉnh trang đô thị: 16/06 - 20/06/2008 - Laurent Bechaud (Giám đốc Nhóm vì Lợi ích Cộng đồng trong Dự án quy mô lớn của Thành phố Saint-Etienne) 16. Quản lý chất thải rắn: quy chế và thu phí: 09/06 - 13/06/2008 - C. Neciolli (Cộng đồng đô thị Lyon) 15. Quản lý một tuyến xe buýt: 26/05 - 30/05/2008 - H. Van Eibergen (GrenobleAlpes Métropole) 14. Vận hành, khai thác, quản lý bãi đậu xe: 14/04 - 18/04/2008 - Michel Golly (Công ty Tư vấn ASCO) 13. Quản lý và xử lý chất thải: 07/05 - 12/05/2007 - C. Neciolli (Cộng đồng đô thị Lyon) 12. Thiết kế đô thị: 26/03 - 31/03/2007 - M. Perret-Blois (Văn phòng Tư vấn kiến trúc & quy hoạch đô thị Patrick Chavanes) 11. Xã hội hóa dịch vụ đô thị và cơ sở hạ tầng: 05/02 - 12/02/2007 - E. Baye (Công ty ASCONIT) 10. Quy hoạch và quản lý công trình ngầm: 29/01 - 05/02/2007 - A. Chaussinand (Thành phố Saint-Etienne) Danh sách các khóa tập huấn 9. Chính sách nhà ở và quản lý nhà ở xã hội: 15/01 - 22/01/2007 - Jean-François Rajon (Môi trường sống và Nhân văn) 8. Triển khai thực hiện quy hoạch: 20/11 - 27 /11/2006 - C. Marquand (SED de Haute-Savoie) 7. Quy hoạch và quản lý đất đai: 16/10 - 20 /10/2006 - Jean-Charles Castel (CERTU) 6. Quản lý nhà ở xã hội: 03/04 - 12/04/2006 - J-F Rajon (Môi trường sống và Nhân văn) 5. Gắn kết các dự án cải tạo chỉnh trang đô thị: 22/03 - 31/03/2006 - C. Marquand (SED de Haute-Savoie) 89 4. Chính sách quản lý tại các thành phố: 10/03 - 21/03/2006 - Jean-Charles Castel (Trung tâm Nghiên cứu các Mạng lưới Giao thông, Quy hoạch đô thị và các Công trình công cộng CERTU) 3. Cải tạo chỉnh trang đô thị: 28/02 - 09/03/2006 - Laurent Bechaud (Giám đốc Nhóm vì Lợi ích Cộng đồng trong Dự án quy mô lớn của Thành phố Saint-Etienne) 2. Xã hội học đô thị: 16/02 - 27/02/2006 - P. Chaudoir (Viện Quy hoạch đô thị Lyon IUL) 1. Quản lý cơ sở hạ tầng và dịch vụ đô thị: 06/02 - 15/02/2006 - E. Baye (Công ty ASCONIT) Region Tài liệu của PADDI 12-16/12/2012 Tải về tập tài liệu và những thông tin bổ sung có sẵn trên trang web PADDI http://www.paddi.vn Le téléchargement des livrets ainsi que des informations complémentaires sont disponibles sur le site internet du PADDI http://www.paddi.vn Tài liệu của Trung tâm Dự báo và Nghiên cứu đô thị - PADDI Les Livrets du Centre de Prospective et d'Études Urbaines - PADDI Trung tâm Dự báo và Nghiên cứu đô thị Centre de Prospective et d’Études Urbaines 216 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh ĐT / Fax : +84 (0)83 930 54 77 - Email : [email protected] www.paddi.vn Region SAØI GOØN TP HOÀ CHÍ MINH
Documents pareils
approche intégrée des risques d`inondation
Do đó, khóa tập huấn này chủ yếu đề cập mối liên hệ giữa công tác quản lý các nguy cơ và quy hoạch
đô thị. Phương pháp tiếp cận tích hợp xem các nguy cơ liên quan đến nước là một ràng buộc cần được...