Thực hiện quy hoạch đô thị tại TPHCM, 14-22/06/2010
Transcription
Thực hiện quy hoạch đô thị tại TPHCM, 14-22/06/2010
Tài liệu của Trung tâm dự báo và nghiên cứu đô thị - PADDI Les Livrets du Centre de prospective et d’études urbaines - PADDI KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM (14 - 22/6 /2010) ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV (14-22 juin 2010) Region SAØI GOØN TP HOÀ CHÍ MINH LỜI NÓI ĐẦU AVANT-PROPOS M L ục tiêu tổng quát của các khóa học là chuyển giao tri thức: các khóa học của PADDI nhằm bổ sung cho chương trình đào tạo công chức của Thành phố bằng cách hướng đến các khái niệm, kỹ thuật và phương pháp mới (toàn diện, đa ngành) trong quản lý đô thị, trong bối cảnh đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp tổ chức khóa học được hình thành với sự phối hợp của các đối tác Việt Nam và được các đối tác phê duyệt. Ý tưởng chủ đạo là xem ở Pháp, người ta sử dụng phương pháp nào và giải quyết như thế nào những vấn đề tương tự mà giới chuyên môn Việt Nam đang gặp phải. Để thực hiện được ý tưởng này, nội dung của mỗi khóa học xoay quanh một nghiên cứu trường hợp rất cụ thể của Việt Nam. Các kiến thức tổng hợp từ khóa học có thể giúp hình thành những cách làm mới, chính sách mới và được phổ biến rộng rãi đến mọi người. Tài liệu này được xuất bản nhằm mục đích phổ biến rộng rãi những kiến thức tổng hợp được từ khóa học. ’objectif général des ateliers de formation est le transfert de savoirs : les sessions du PADDI doivent permettre de compléter la formation des fonctionnaires de la ville en les sensibilisant à des concepts, des techniques et des méthodes nouvelles (transversalité, pluridisciplinarité) en matière de gestion urbaine, dans le contexte propre à Hô Chi Minh Ville. La méthode proposée a été imaginée en collaboration avec les partenaires vietnamiens, puis validée par ces derniers. Il s’agit de voir quelles méthodes sont utilisées et quelles réponses sont apportées en France pour répondre à des problèmes similaires à ceux rencontrés par les professionnels vietnamiens au cours de leur activité. Pour ce faire, l’atelier sera organisé autour d’un cas d’étude vietnamien très concret. Une fois établies, ces connaissances devront pouvoir à la fois inspirer de nouvelles pratiques et de nouvelles politiques, et sensibiliser un public plus large grâce à une diffusion étendue. C’est dans cet objectif de large diffusion et de sensibilisation que les Livrets ont été créés. Biên soạn / Rédaction : Jessie Joseph Biên dịch / Traduction : Huỳnh Hồng Đức Chỉnh sửa / Correction : Huỳnh Hồng Đức, Fanny Quertamp Xin chân thành cám ơn / Avec nos remerciements à Mlle Laura Petibon et à M. Clément Musil pour leur relecture 03 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV MỤC LỤC SOMMAIRE 03 LỜI NÓI ĐẦU 03 AVANT-PROPOS 08 DANH SÁCH THAM GIA KHÓA HỌC 09 LISTE DES PARTICIPANTS À L’ATELIER 12 12 14 14 PHẦN 1 – GIỚI THIỆU QUY HOẠCH CHIẾN LƯỢC Ở CỘNG ĐỒNG ĐÔ THỊ LYON 13 13 15 15 PARTIE 1 – PRÉSENTATION DE LA PLANIFICATION STRATEGIQUE AU GRAND LYON 18 24 24 44 04 I. CỘNG ĐỒNG ĐÔ THỊ LYON II. QUY HOẠCH CÁC THÀNH PHỐ LỚN Ở PHÁP III. GIỚI THIỆU QUY HOẠCH CHUNG CỦA CỘNG ĐỒNG ĐÔ THỊ LYON 1. Lyon 2010 2. Đồ án quy hoạch chung mới 3. Quy hoạch đô thị địa phương IV. TỔNG KẾT QUY HOẠCH CHUNG LYON 2010 PHẦN 2 – TRÌNH BÀY TÌNH HÌNH Ở TPHCM I. KẾT CẤU ĐÔ THỊ 1. Quy hoạch chung của TPHCM 2. Hướng đến phương thức quy hoạch mới 3. Nhận xét và thảo luận về quy hoạch chiến lược II. GIAO THÔNG VÀ DỊCH VỤ ĐÔ THỊ 1. Các dịch vụ đô thị 2. Nhận xét và thảo luận về quy hoạch giao thông 19 I. LE GRAND LYON II. LA PLANIFICATION DES GRANDES VILLES EN FRANCE III. PRESENTATION DES SCHEMAS DIRECTEURS DE L’AGGLOMERATION LYONNAISE 1. Lyon 2010 2. Le nouveau SCoT 3. Le PLU IV. LE BILAN DE LYON 2010 24 24 PARTIE 2 – PRÉSENTATION DE LA SITUATION À HCMV 45 II. LES TRANSPORTS ET SERVICES URBAINS I. LA CHARPENTE 1. Le schéma directeur de HCMV 2. Vers un nouveau mode de planification urbaine 3. Remarques et échanges sur la planification stratégique 1. Les différents services urbains 2. Remarques et échanges sur la planification des transports 05 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM 50 50 54 PHẦN 3 – KHUYẾN NGHỊ I. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH CHIẾN LƯỢC 1. Tầm nhìn và mục tiêu rõ ràng 2. Cụ thể hóa các mục tiêu bằng dự án lớn và chính sách công 3. Các dự án lớn và ưu tiên 4. Vai trò của các bên 5. Đối thoại rất cần thiết 6. Nhận xét II. QUY HOẠCH PHÂN KHU (ZONING) 1. Ở Pháp 2. Ở Việt Nam 3. Suy nghĩ về phương thức triển khai quy hoạch phân khu PHỤ LỤC CHỮ VIẾT TẮT BRT: Bus Rapid Transit CHU: Trung tâm Bệnh viện Đại học DPI: Sở Kế hoạch & Đầu tư DTA: Chỉ thị Quy hoạch lãnh thổ DTC: Sở Giao thông - Vận tải HIDS: Viện Nghiên cứu - Phát triển TPHCM PDU: Quy hoạch giao thông đô thị PLH: Quy hoạch nhà ở địa phương PLU: Quy hoạch đô thị địa phương SCoT: Quy hoạch chung/Sơ đồ liên kết địa bàn 06 ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV 51 51 55 PARTIE 3 – PROPOSITIONS I. LA MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION STRATEGIQUE 1. Vision et clarté des objectifs 2. Décliner les objectifs en grands projets et politiques publiques 3. Les grands projets prioritaires 4. Le partage des rôles 5. La nécessité de dialogue 6. Observations II. LA PLANIFICATION PAR SECTEURS (LE ZONING) 1. Le jeu d’acteurs en France 2. Le jeu d’acteurs au Vietnam 3. Réflexions sur les modalités de mise en œuvre de la planification par secteurs ANNEXES LEXIQUE BRT : Bus Rapid Transit CHU : Centre Hospitalier Universitaire DPI : Département du Plan et de l’Investissement DTA : Directive Territoriale d’Aménagement DTC : Département des Transports et des Communications HIDS: Hochiminh city Institute for Development Studies PDU : Plan de Déplaceemnt Urbain PLH : Plan Local de l’Habitat PLU : Plan Local d’Urbanisme POS : Plan d’Occupation des Sols SCoT : Schéma de Cohérence Territorial 07 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM DANH SÁCH THAM GIA KHÓA TẬP HUẤN LISTE DES PARTICIPANTS À L’ATELIER Chuyên gia Pháp: Ông Patrice Berger, Giám đốc quan hệ quốc tế, Cơ quan Quy hoạch đô thị Công đồng Đô thị Lyon. L’expert français : M. Patrice Berger, Directeur des Activités Internationales, Agence d’Urbanisme de l’Agglomération Lyonnaise. Chuyên gia Việt Nam: L’expert vietnamien : Phiên dịch: Ông Huỳnh Hồng Đức Traducteur : M. Huynh Hong Duc HIDS: Ông Nguyễn Trọng Hòa - Viện trưởng Ông Dư Phước Tân - Trưởng phòng NCQL Đô thị Bà Hoàng Thị Kim Chi - Phó trưởng phòng NCQL Đô thị Lê Văn Thành - Trưởng phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác Ông Nguyễn Thanh Nhã - Giám đốc Trung tâm Thông tin 08 ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV Viện Quy hoạch Xây dựng: Ông Hoàng Minh Trí - Giám đốc Viện QHXD (nay là Phó viện trưởng Viện NCPT) Ông Phan Sỹ Châu - Phó giám đốc Viện QHXD PADDI: Fanny Quertamp - Đồng Giám đốc Huỳnh Hồng Đức - Phiên dịch Muireann Legoux - Thực tập sinh HIDS : M. Nguyen Trong Hoa - Directeur M. Du Phuoc Tan - Chef du Bureau de recherche sur la gestion urbaine Mme Hoang Thi Kim Chi - Chef adjoint du Bureau de recherche sur la gestion urbaine M. Le Van Thanh - Responsable de la coopération scientifique M. Nguyen Thanh Nha - Directeur du centre d’information Institut d’urbanisme : M. Hoang Minh Tri - Directeur, (aujourd’hui Directeur adjoint de HIDS) M. Pham Sy Chau - Vice-directeur PADDI: Fanny Quertamp - co-directrice du PADDI Huynh Hong Duc - interprète Muireann Legoux - stagiaire 09 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM GIỚI THIỆU H iện nay, vấn đề chính mà Hà Nội và TPHCM gặp phải trong lĩnh vực giao thông công cộng nằm ở khâu tổ chức mạng lưới. Việc hiện đại hóa các tuyến giao thông công cộng tại Hà Nội và TPHCM làm nảy sinh cùng những vấn đề, nhất là về việc thành lập một cơ quan tổ chức giao thông đô thị. Tại Hà Nội và nhất là ở TPHCM, có nhiều cơ quan tham gia quản lý giao thông (Sở Giao thông Vận tải (Sở GTVT), Ban Quản lý Đường sắt đô thị, Trung tâm Quản lý và Điều hành Vận tải Hành khách Công cộng, ...). Nhưng chính sách tổng thể phát triển giao thông công cộng đa phương thức còn khiếm khuyết và sự phối hợp, tính đồng bộ giữa các dự án còn thiếu. Do đó, khóa học tập trung xoay quanh các chủ đề sau: - Cơ quan tổ chức giao thông công cộng đô thị; ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV INTRODUCTION - Quy hoạch giao thông đô thị; Chính sách vé cho giao thông công cộng; Quản lý đơn vị khai thác; Kết nối các mạng lưới kỹ thuật (xe buýt, BRT, metro). Khóa học được phối hợp tổ chức với Dự án Đào tạo Chuyên ngành đô thị IMV Hà Nội. Đây là dự án hợp tác giữa Vùng Ile-de-France và Thành phố Hà Nội với mô hình hoạt động tương tự như PADDI. Do đó, khóa học có sự tham gia của các bạn đến từ Hà Nội nhằm trao đổi kinh nghiệm chuyên môn về tình hình giao thông công cộng ở Hà Nội. L a problématique que les deux grandes villes vietnamiennes, Hanoi et Ho Chi Minh Ville, rencontrent actuellement dans le domaine des transports en commun se situe principalement dans l’organisation générale du réseau. A Hanoi et à HCMV, la modernisation des lignes de transports en commun soulève les mêmes problématiques et plus particulièrement, celle de la question de la mise en place d'une Autorité Organisatrice des Transports Urbains. A Hanoi et à HCMV notamment, au vu de l’émiettement des organismes gérant les transports (Département des Transports Publics et des Communications, Management Autorities for Urban Railways, centre de gestion des bus …), au vu du manque de politique globale sur les transports intégrant les différents modes, le manque de cohérence et d’articulation entre les projets, les questions de cet atelier se sont tournées vers : - le Plan de déplacement urbain (PDU) ; la tarification des transports en commun (TC) ; la gestion des compagnies exploitantes ; l’articulation des réseaux techniques (bus classique, BRT, Métros). Il est à souligner que cet atelier a été organisé en partenariat avec l'IMV, Institut des Métiers de la Ville, organisme de coopération décentralisée entre la région Ile-de-France et Hanoi qui fonctionne sur le même principe que celui du PADDI. Ainsi, durant cet atelier, une délégation de Hanoi (TRAMOC, Hanoi Railway Board) invitée par l'IMV a participé et apporté son expérience et son expertise de la situation à Hanoi dans le domaine des transports en commun. - les Autorités Organisatrices des Transports Urbains (AOTU) ; 10 11 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV PHẦN 1 – GIỚI THIỆU QUY HOẠCH CHIẾN LƯỢC Ở CỘNG ĐỒNG ĐÔ THỊ LYON PARTIE 1 – PRÉSENTATION DE LA PLANIFICATION STRATEGIQUE AU GRAND LYON I. CỘNG ĐỒNG ĐÔ THỊ LYON Vùng Rhône - Alpes chiếm 10% nước Pháp và có 5 645 000 dân. Thành phố lớn nhất của Vùng là Lyon. Lyon là vùng đô thị lớn thứ 2 của Pháp xét về mặt dân số và kinh tế, nằm gần vòng cung Châu Âu Luân Đôn - Milan. Dân số của vùng đô thị Lyon là 2,6 triệu người. Cộng đồng đô thị Lyon gồm 57 thành phố. Quy mô dân số của các thành phố rất khác nhau (từ 2 500 đến 445 000 dân) – Ở Pháp, mô hình Cộng đồng đô thị hình thành khi sự phát triển năng động về không gian vượt ra ngoài phạm vi địa giới hành chính. Nhà ở tại Cộng đồng đô thị Lyon rất đa dạng: - Khu trung tâm: mật độ cao (chung cư từ 5 đến 6 tầng) - Khu vực vành đai 1: nhà ở riêng lẽ và chung cư - Các xã ven đô nằm ở khu vực nông thôn. Dân số của Cộng đồng đô thị Lyon tăng trưởng ổn định, thậm chí giảm tại một số khu vực, trong khi đó diện tích bình quân đầu người tăng gấp 3 lần trong vòng 40 năm qua. Sự phát triển phổ cập của xe hơi đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình giãn nở của đô thị. Điều này đã gây ra nhiều vấn đề về nông nghiệp, mạng lưới cơ sở hạ tầng và môi trường. Mật độ dân số giảm không thuận lợi cho việc triển khai hệ thống giao thông công cộng. I. LE GRAND LYON L’habitat y est très diversifié : La région Rhône-Alpes représente 1/10e de la France et compte 5 645 000 habitants. Sa ville la plus importante est Lyon. Lyon est la deuxième agglomération française par sa population et par son pouvoir économique. Elle se situe à proximité de l’arc européen Londres-Milan. La population de la région urbaine de Lyon se chiffre à 2,6 millions de personnes, ce qui représente également son bassin d’emploi. Le Grand Lyon est une association de 57 communes de tailles diverses (de 2 500 à 445 000 habitants) – En France, le développement des structures intercommunales s’opère lorsque les dynamiques spatiales dépassent les limites administratives. - La ville-centre est dense (immeubles 5-6 étages), - La première couronne est composée d’habitat individuel et d’immeubles collectifs, - Les communes périurbaines se situent dans la zone rurale. Dans l’agglomération, la croissance démographique est stable voire décroissante dans certaines villes, alors que la surface par habitant a été multipliée par trois en quarante ans. La généralisation de la voiture a favorisé un étalement urbain important, ce qui génère des problèmes en termes agricoles, ainsi qu’en termes de réseaux et d’environnement. La baisse de la densité moyenne n’est pas favorable à la mise en place des transports en commun. Vị trí của Cộng đồng đô thị Lyon trong Vùng Rhône - Alpes Localisation du Grand Lyon dans la région Rhône-Alpes Structure administrative du Grand Lyon Structure administrative du Grand Lyon 12 13 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM II. QUY HOẠCH CÁC ĐÔ THỊ LỚN Ở PHÁP Ở Châu Âu, để đảm bảo phát triển đô thị bền vững, thị trưởng các thành phố lớn tập trung vào 3 mảng: - Phát triển kinh tế (thu hút đầu tư, tạo việc làm), - An sinh xã hội, - Hạn chế sự lan tỏa của đô thị Ở Pháp, có nhiều cấp độ quy hoạch : 1- Chỉ thị Quy hoạch lãnh thổ (DTA): Đây là chỉ thị của nhà nước trung ương trên toàn quốc và tất cả các địa phương phải tuân theo 2- Sơ đồ liên kết địa bàn (SCoT): Đây là tên mới của Quy hoạch chung. ScoT nhấn mạnh đến việc phải đảm bảo hài hòa và gắn kết giữa các chính sách công. Quy hoạch này thuộc thẩm quyền của Cộng đồng đô thị và phải tuân thủ DTA. Đây là tài liệu nội bộ của Cộng đồng đô thị và được điều chỉnh 10 năm hoặc 15 năm một lần. 3- Quy hoạch đô thị địa phương (PLU): tên gọi cũ của nó là Quy hoạch sử dụng đất, PLU phải tuân thủ 2 tài liệu quy hoạch nói trên. Quy hoạch này thuộc thẩm quyền của Cộng đồng đô thị hoặc đô thị (nếu thành phố đó không tham gia Cộng đồng đô thị). Giấy phép xây dựng và giấy phép phân lô luôn luôn do thị trưởng cấp và phải tuân thủ PLU. III. GIỚI THIỆU QUY HOẠCH CHUNG CỦA CỘNG ĐỒNG ĐÔ THỊ LYON 1. "Lyon 2010" (lập năm 1986) Tài liệu Quy hoạch chung "Lyon 2010” gồm: - Một Sơ đồ đơn giản thể hiện các định hướng cơ bản với không gian tự nhiên cần bảo vệ, các khu vực chiến lược và các trục phát triển lớn. - Một bản đồ có giá trị pháp lý về mục đích sử dụng đất mà tất cả các quy hoạch khác phải tuân theo. Cách trình bày này giúp cho các nhà lãnh đạo và nhà đầu tư có được tầm nhìn tổng thể về các định hướng của quy hoạch. 14 II. LA PLANIFICATION DES GRANDES VILLES EN FRANCE Afin d’assurer un développement urbain durable, en Europe, les maires des grandes villes insistent sur trois aspects : - le développement économique création d’emplois), - la cohésion sociale, - la limitation de l’étalement urbain. ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV Các định hướng chính trong đồ án quy hoạch chung năm 1992 Orientations fondamentales du Schéma directeur de 1992 (attractivité, En France, il existe plusieurs niveaux de planification : 1- la Directive Territoriale d’Aménagement (DTA) : il s’agit d’une directive donnée par l’Etat au niveau national et qui s’impose à tous les niveaux inférieurs ; 2- le Schéma de Cohérence Territoriale (SCoT) : il s’agit du nouveau nom donné au schéma directeur. Le SCoT insiste sur la mise en cohérence des différentes politiques publiques. Il dépend de la structure intercommunale et doit respecter la DTA. C’est un document élaboré en interne par les syndicats de communes constitués à cet effet. Il est révisé tous les 10 à 15 ans ; le Plan Local d’Urbanisme (PLU) : anciennement 3- nommé Plan d’Occupation des Sols (POS), le PLU doit respecter les deux documents ci-dessus. Il dépend de la structure intercommunale ou de la collectivité locale. Le permis de construire (ou le permis de lotir) est toujours délivré par le maire de la commune et doit respecter le PLU. III. PRESENTATION DES SCHEMAS DIRECTEURS DE L’AGGLOMERATION LYONNAISE 1. « Lyon 2010 » (élaboré en 1986) Le schéma directeur de « Lyon 2010 » est composé d’un schéma simplifié des orientations fondamentales qui représente les espaces naturels protégés, les sites stratégiques et les grands axes de développement ainsi que d’une carte juridique du droit des sols qui s’impose aux plans locaux. Ce mode de représentation permet aux décideurs politiques et aux investisseurs d’avoir une vision d’ensemble des orientations du schéma. Địa bàn đô thị / L’aire urbaine Các trung tâm / La centralité Mạng lưới đường bộ / Le réseau de voirie Các trục chính / Les axes majeurs Cảnh quan / Le paysge Đường tránh dành cho Tàu cao tốc Le contourmement T.G.V Các khu mới hỗ trợ phát triển kinh tế và đô thị / Lesnouveaux points d’appui du développement économique et urbain Ranh địa bàn / Les tenitoires Mạng lưới giao thông công cộng chạy trên đường dành riêng / Le réseau de trasport en commun en site propre Sơ đồ đơn giản thể hiện các định hướng cơ bản của đồ án quy hoạch chung Lyon 2010 Schéma simplifié des orientations fondamentales de Lyon 2010 15 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM Các bản đồ quy hoạch chuyên ngành, chi tiết hơn để bổ sung cho Quy hoạch chung gồm: - Quy hoạch nhà ở (Cộng đồng đô thị Lyon mong muốn hạn chế sự phân tách về không gian giữa khu vực phía đông và phía tây) - Quy hoạch các khu vực phát triển kinh tế (xác định các khu vực dịch vụ, công nghiệp để bố trí doanh nghiệp) - Kết cấu của địa bàn (quyết tâm chỉ xây dựng các công trình hạ tầng lớn dọc theo các trục giao thông công cộng), - Mạng lưới đường giao thông (mong muốn hoàn tất đường vành đai), - Giao thông (mong muốn hoàn thiện mạng giao thông công cộng có làn đường dành riêng) - Cảnh quan (mong muốn tạo thêm không gian cây xanh ở khu vực phía đông). Từ 20 năm nay, Châu Âu đã phát triển quy hoạch chiến lược đối với khu vực đầu tư công và đầu tư tư nhân. Thông qua quy hoạch chiến lược, chính quyền mong muốn phát triển các dự án mang tính chất tạo đòn bẩy cho đầu tư của nhà nước và tư nhân đồng thời đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của các nhà đầu tư tư nhân. Cộng đồng đô thị Lyon đã xác định 11 chương trình chiến lược trên địa bàn, ví dụ: - Trung tâm số dành cho doanh nghiệp - "cité internationale" (gồm trung tâm thương mại - dịch vụ, nhà ở, bảo tàng và trung tâm hội nghị), - Phát triển khu vực ga Part-Dieu, - Mở rộng khu trung tâm thành phố trên diện tích 166 ha: khu vực "Lyon Confluence" (xây dựng công viên và không gian công cộng dọc hai bờ sông) - Cải tạo hai bờ sông Rhône (thay thế bãi đậu xe bằng đường cho người đi bộ, giữ khu đất tự nhiên để làm công viên) Các chương trình này gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng và không gian công cộng cũng như sự phát triển của thành phố dọc theo bờ sông. Các chính sách cho từng lĩnh vực cũng được đưa vào quy hoạch chung: - Chính sách nhà ở được xác định trong quy hoạch nhà ở: quy hoạch này được điều chỉnh 5 năm hoặc 10 năm một lần. Mục đích là nhằm đảm bảo cân bằng về xã hội. 16 - Chính sách giao thông đô thị: ở Cộng đồng đô thị Lyon, các đường hướng tâm đã có, nên cần phát triển đường vành đai. - Chiến lược kinh tế của Cộng đồng đô thị Lyon: tập trung phát triển các ngành công nghệ cao (công nghệ sinh học, tin học). Từ 10 năm nay, chính sách điều hành, quản lý kinh tế đã được xây dựng nhằm xác định rõ các định hướng lớn cho sáng tạo, vươn ra thế giới. Ngoài ra, thương hiệu "Only Lyon” cũng đã được xây dựng để tăng sức hấp dẫn và hình ảnh của thành phố. Lyon cũng tham gia bảng xếp hạng các thành phố ở Châu Âu vì thứ hạng trong bảng xếp hạng này có tác động đến quyết định lựa chọn nơi đầu tư của các doanh nghiệp quốc tế ở Châu Âu. 2. Quy hoạch chung mới Hiện nay, một bản quy hoạch chung mới đang được xây dựng và sắp hoàn thành. Các định hướng chính trong quy hoạch này là: - Phát triển mạnh mạng lưới giao thông công cộng và khuyến khích các dự án phát triển dọc theo các trục giao thông này, - Môi trường, - Tạo việc làm, - Tổ chức địa bàn theo hướng đa cực để tạo sức hấp dẫn. 3. Quy hoạch đô thị địa phương Quy hoạch đô thị địa phương tương đương với quy hoạch chi tiết ở TPHCM. Nó phải tuân theo quy hoạch chung. Các đô thị thành viên của Cộng đồng đô thị Lyon trực tiếp lập quy hoạch này trên địa bàn của mình. Điều chỉnh cục bộ được thực hiện 2 năm hoặc 3 năm một lần. Các điều chỉnh lớn được thực hiện từ 5 năm đến 10 năm một lần. Quy hoạch đô thị địa phương chia địa bàn của đô thị thành viên hoặc toàn Cộng đồng đô thị theo 4 vùng: - N: vùng tự nhiên A: vùng nông nghiệp, U: vùng đã đô thị hóa AU: vùng có thể sẽ đô thị hóa theo một dự án đô thị ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV Des cartes thématiques plus détaillées le complètent. Elles concernent : - le logement (le Grand Lyon cherche à limiter la ségrégation spatiale entre l’est et l’ouest), - les espaces de développement économique (identification des parcs tertiaires et des zones industrielles qui permettront aux entreprises de s’installer dans des espaces diversifiés), - la charpente du territoire (volonté de ne créer des grands équipements que le long des réseaux de transports en commun), - le réseau de voirie (volonté de terminer la boucle du périphérique), - les transports (volonté de compléter le réseau de transports en commun en site propre) - le paysage (volonté de créer un paysage boisé à l’est). Depuis 20 ans, l’Europe a vu se développer une planification stratégique pour le secteur public ainsi que pour la recherche et les investisseurs privés. A travers la planification stratégique, l’autorité publique cherche à développer les projets qui permettent des effets de levier d’investissements privés et publics, et qui répondent à la demande ainsi qu’aux aspirations des investisseurs privés. Le Grand Lyon a défini onze opérations stratégiques pour l’agglomération, parmi lesquelles : - un pôle numérique pour les entreprises, - la « cité internationale » (qui comprend un grand centre tertiaire, du logement, des musées et un centre des congrès), - le développement du quartier de la gare de la PartDieu, - l’extension du centre-ville sur 166 ha : « Lyon Confluence » (création d’un parc et d’un espace public le long des berges), - l’aménagement des berges du Rhône (remplacement des parkings par des voies piétonnes, conservation d’un espace naturel non construit pour en faire un parc). Le schéma directeur intègre également les politiques sectorielles, telles que : - la politique de logement est fixée par le Plan Local de l’Habitat (PLH), qui est révisé tous les 5 à 10 ans. Son but est la recherche d’un équilibre social ; - il existe également une politique de transports urbains. Dans le cas du Grand Lyon, il a déjà des lignes radiales, l’objectif est donc de développer des lignes circulaires. - la stratégie économique du Grand Lyon cherche à spécialiser le territoire sur les filières d’excellence (biotechnologies, informatique). Depuis dix ans, une gouvernance économique a été développée dans le but de fixer les grandes orientations pour les innovations. Elle relève d’une compétence économique internationale. Par ailleurs, la marque, « Only Lyon » a été créée pour renforcer l’attractivité et la visibilité du territoire. La ville travaille aussi à son classement parmi les villes européennes car ce classement a une incidence sur le choix d’implantation des entreprises internationales en Europe. 2. Le nouveau SCoT : Actuellement, un nouveau schéma directeur est en cours d’achèvement. Ses grandes orientations sont : - le développement d’un important réseau de transports en commun et l’incitation à installer les projets le long des axes de transport en commun, - l’environnement, - la création d’emplois, - l’organisation multipolaire du bassin d’emplois de l’agglomération lyonnaise afin d’en faire un espace attractif. 3. Le PLU (Plan Local d’Urbanisme) Le Plan Local d’Urbanisme correspond au plan de détail à HCMV. Il doit respecter le schéma directeur. Ses plans sont élaborés directement par les communes concernées. A Lyon cela concerne 57 communes. Des modifications ponctuelles sont effectuées tous les 2 à 3 ans et des changements significatifs tous les 5 à 10 ans. Le PLU définit un zonage de la commune ou de l’intercommunalité selon 4 grands types : - N : « zone naturelle », - A : « zone agricole », - U : « zone urbanisée », - AU : « à urbaniser » zone qu’il est possible d’urbaniser sous réserve d’un projet urbain. 17 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM Các quy định trong quy hoạch đô thị địa phương liên quan đến: khoảng lùi, lộ giới, mạng lưới hạ tầng, các chức năng bị cấm trong từng khu vực, chiều cao công trình xây dựng, mật độ xây dựng, thảm xanh, di sản, phạm vi có nguy cơ… Đôi khi, các quy hoạch chi tiết hơn cũng sẽ áp cho nhà đầu tư. IV. TỔNG KẾT QUY HOẠCH CHUNG LYON 2010 1 Tác động của quy hoạch chung "Lyon 2010" đối với công tác quy hoạch và phát triển của Cộng đồng đô thị Lyon là nhờ vào tính chất "tham chiếu", trong đó tầm nhìn trong tương lai nhận được sự ủng hộ của các chủ thể trong Cộng đồng đô thị hơn là do tính chất bắt buộc theo quy định của Bộ luật quy hoạch đô thị. Do đó, quy hoạch chung có sức ảnh hưởng, trực tiếp hoặc gián tiếp, tạo hiệu ứng kéo theo và mở ra nhiều cánh cửa mới. Quy hoạch chung vượt ra ngoài khuôn khổ một tài liệu mang tính bắt buộc để trở thành một tài liệu mang tính chất tạo đòn bẩy cho sự phát triển năng động của địa bàn. Nó góp phần phát triển văn hóa mới trong quy hoạch, theo đó quy hoạch cần có sự tham gia của các chủ thể, các tầng lớp nhân dân thông qua nhiều cuộc hội thảo, lấy ý kiến. Nó có ảnh hưởng đến tổ chức địa bàn, hoạt động của cơ quan quy hoạch và khuyến khích nhiều chủ thể (nhà nước cũng như tư nhân) quyết định đầu tư và hành động trong thập kỷ qua. Sau cuộc bầu cử địa phương năm 1989, ê-kíp lãnh đạo của Cộng đồng đô thị Lyon đã quán triệt tầm nhìn chiến lược thể hiện trong Quy hoạch chung Lyon 2010. Điều này có ảnh hưởng đến việc tổ chức lại các sở, ban ngành của Cộng đồng đô thị Lyon để phát triển văn hóa quản lý dự án đầu tư theo từng lĩnh vực, từng khu vực và đối với các địa điểm chiến lược. Tổ chức đô thị, chất lượng đô thị và các dự án quy hoạch lớn 1 Theo bài viết đăng trên tạp chí Quy hoạch đô thị. Bregnac F, Berger P, "1990-2010 Triển khai thực hiện", Tạp chí Quy hoạch đô thị, n° 371, tháng 3 - 4 năm 2010. 18 Nhiều dự án đa chức năng và mang tính chiến lược ở đô thị đã được khởi xướng hoặc tiếp tục thực hiện trong thập niên 1990, góp phần tăng cường kết cấu đô thị được xác định trong quy hoạch chung Lyon 2010 trong đó có 2 trục giao thông công cộng có sức chở lớn: ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV Les règles des PLU concernent les alignements de voirie, la desserte, les réseaux, les fonctions interdites dans la zone considérée, les hauteurs des constructions, les coefficients d’emprise au sol, le végétal, le patrimoine, les périmètres de risque… - Khu vòng cung dọc theo bờ sông: dọc theo sông Rhône, khu Cité internationale, Gerland, dự án Lyon Confluence và dự án công viên, không gian công cộng dọc bờ sông. - Trục đông/tây: một trong những dự án mang tính biểu tượng đã được triển khai ở khu vực phía đông của Lyon là dự án kinh tế và cảnh quan mang tên "Porte des Alpes" trên diện tích 1 000 ha trong đó có một khu công nghệ cao và khu cảnh quan ở quy mô lớn (khu đất nông nghiệp ven đô sẽ chuyển thành không gian xanh). Il est parfois imposé à l’investisseur des plans d’aménagement plus précis. Quy hoạch đô thị địa phương của Cộng đồng đô thị Lyon tuân thủ hoàn toàn các định hướng của quy hoạch chung, đặc biệt là các mục tiêu chiến lược, các khu vực dành cho không gian xanh và vành đai nông nghiệp. Il faut donc plutôt parler d’influence, directe ou indirecte, d’effets d’entraînement, ou de portes qui s’ouvrent. Ce document constitue alors, beaucoup plus qu’un cadre imposé, un levier pour une dynamique de transformation accélérée de l’agglomération. Il participe au développement d’une nouvelle culture d’agglomération, partagée lors de très nombreuses réunions d’échanges. Il a des conséquences sur l’organisation de la communauté urbaine, sur les travaux de l’agence d’urbanisme, et il inspire sans doute de nombreux acteurs publics et privés, dans leurs décisions d’investissements et d’actions dans la décennie qui a suivi. Tham vọng về chất lượng đô thị trong quy hoạch chung cũng đã được cụ thể hóa bằng các dự án lớn do Cộng đồng đô thị Lyon khởi xướng: không gian xanh và mặt nước, cam kết sinh thái đô thị được tiếp tục trong Chương trình hành động A21, chính sách làm đẹp đô thị thông qua việc phát triển không gian công cộng và phát huy giá trị di sản. Chính sách cải tạo đô thị được triển khai trên toàn địa bàn, trong đó ưu tiên cho các khu vực khó khăn ở ngoại ô và ven vành đai 1 trong chương trình mang tên Phát triển xã hội ở các khu phố. Cụ thể hóa Quy hoạch chung "Lyon 2010" bằng các chính sách cho từng ngành… Quy hoạch chung mới đã thúc đẩy các vị đại biểu dân cử ban hành nhiều chính sách cho từng ngành và cho một số vấn đề còn mới mẻ, chưa có trong quy hoạch. IV. LE BILAN DE LYON 20101 L’impact du nouveau schéma directeur « Lyon 2010 » sur l’aménagement et le développement de l’agglomération lyonnaise résulte davantage de son statut de « document de référence » proposant une vision du futur ayant reçu un large écho auprès des acteurs de l’agglomération, que de sa stricte opposabilité juridique au sens du code de l’urbanisme. Après les élections locales de 1989, on peut dire que le nouvel exécutif de la Communauté Urbaine (qui se dénommera Grand Lyon) s’approprie largement la vision stratégique énoncée dans Lyon 2010. Cela aura pour conséquence d’accélérer la réorganisation des services pour y développer la culture de maîtrise d’ouvrage, avec la mise en place de missions thématiques, territoriales, et opérationnelles sur les grands sites stratégiques. Organisation urbaine, qualité urbaine, et grands projets d’aménagement Une part significative des grands projets urbains stratégiques initiés ou poursuivis dans les années 90, qui regroupent des fonctions métropolitaines majeures, contribuent à renforcer la charpente urbaine de l’agglomération définie dans Lyon 2010 autour de 2 axes majeurs qui seront fortement desservis par des transports en commun lourds : - l’arc des fleuves le long du Rhône, avec la Cité internationale, Gerland, le nouveau projet du Confluent et plus tard le projet des berges, devenu un espace public majeur de la métropole ; - l’axe est/ouest dont l’une des traductions emblématiques a été le lancement dans l’Est Lyonnais, d’un vaste projet économique et paysager sur plus de 1 000 ha, la « Porte des Alpes », comprenant un grand parc technologique et une création paysagère à grande échelle (le fameux « V vert », vaste espace agricole périurbain à transformer en charpente verte). Le POS (Plan d’Occupation du Sol) de la communauté urbaine a largement repris l’ensemble des dispositions du schéma directeur, notamment les objectifs stratégiques et les limites précises de la trame verte et de la ceinture agricole. Les ambitions de qualité urbaine affichées dans le schéma directeur ont également été suivies de chantiers volontaristes lancés par le Grand Lyon : plan bleu, plan vert (qui stabilisera la trame verte des espaces inaltérables), charte d’écologie urbaine prolongée par l’Agenda 21, politique d’embellissement de la ville par les espaces publics et la valorisation du patrimoine. Cette politique de requalification urbaine se déploie dans toute l’agglomération, avec la priorité donnée aux quartiers en difficulté de banlieue de la première couronne dans le cadre de ce qu’on appelait le Développement social des quartiers (DSQ). Une large déclinaison de politiques thématiques… certaines directement issues de « Lyon 2010 » Le nouveau schéma directeur a incité les élus à lancer un ensemble très varié de politiques thématiques, sur des sujets parfois nouveaux qui restaient absents de la planification. 1 Restitution de l’article paru dans la revue Urbanisme. Bregnac F, Berger P, « 1990-2010 La chronique d’une mise en œuvre », Urbanisme, n° 371, mars-avril 2010. 19 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV Ví dụ: Quy hoạch tổng thể mạng lưới trường đại học, phát triển các trường đại học dọc theo 2 trục chính của thành phố; Quy hoạch tổng thể ngành thương mại nhằm điều chỉnh các mất cân đối của đô thị; Quy hoạch nhà ở; Chính sách giao thông sẽ được cụ thể hóa bằng Quy hoạch giao thông đô thị trong đó tập trung mở rộng mạng lưới giao thông công cộng có sức chở lớn (metro hoặc tramway) và tổ chức liên thông các phương tiện, tập trung thực hiện đường vành đai phía Bắc đã được đưa vào quy hoạch chung. cơ chế đối thoại thường trực dưới dạng Các ủy ban tham vấn về quy hoạch đô thị, một kênh đối thoại mới giữa giới chuyên môn và xã hội dân sự. Tại diễn đàn này, tất cả các chủ đề đều được đề cập đến: chất lượng đô thị, phát triển, văn hóa…Các trao đổi này góp phần phát triển văn hóa thỏa hiệp ở Cộng đồng đô thị Lyon và bước đầu đi đến cách tiếp cận "Thiên niên kỷ thứ 3", được đưa ra vào năm 1996 và mở ra hướng tăng cường sự tham gia của người dân vào quy hoạch chung Lyon 2010. On citera ainsi : le schéma directeur universitaire, calant ses développements sur les 2 axes de la charpente urbaine de l’agglomération ; le schéma d’urbanisme commercial visant à corriger les déséquilibres urbains constatés, bien sûr le plan local de l’habitat (PLH) ainsi que la politique des transports qui débouchera sur le PDU, et mettra l’accent sur les extensions du réseau lourd de transports en commun (métro ou tramway) et son organisation intermodale, ainsi que sur la réalisation du périphérique nord nouvellement inscrit dans le schéma. Các chính sách khác… Các hạn chế của Quy hoạch chung Lyon 2010 và các điểm yếu được ghi nhận trong quá trình triển khai thực hiện khởi đầu cho quá trình chuyển đổi… D’autres plus tardives… Trong lĩnh vực phát triển kinh tế, Quy hoạch chung Lyon 2010 đã phân tích triển vọng, đề ra nét phát thảo cho chiến lược phát triển quốc tế gắn với các chức năng đô thị và giới thiệu với nhà đầu tư nhiều địa điểm cũng như sản phẩm kinh tế, bao gồm việc mở rộng "Trung tâm công nghệ" trên địa bàn. Thành phố Lyon và các chủ thể kinh tế sau đó đã cam kết cùng nhau xây dựng chiến lược chung (Cơ quan Quy hoạch Lyon đã khởi xướng lập Quy hoạch phát triển kinh tế vào năm 1996) và dần dần hình thành phương thức Điều phối kinh tế với chương trình "Cộng đồng đô thị Lyon, phát triển doanh nghiệp", được cụ thể hóa bằng việc thành lập các cực cạnh tranh. Năm 2003, Cơ quan quy hoạch Lyon đã tiến hành tổng kết giữa kỳ quá trình thực hiện quy hoạch chung, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của cách tiếp cận tổng thể và sự liên kết địa bàn, chứ không chỉ là một tài liệu quy hoạch thuần túy. Bảng tổng kết này cũng chỉ ra một số điểm yếu trong quá trình thực hiện quy hoạch: - Một là, phạm vi quy hoạch còn hạn hẹp, quá sát với phạm vi địa bàn Cộng đồng đô thị Lyon, do đó không bao quát hết toàn bộ lưu vực sống của người dân. Năm 2002, khi bắt đầu nghiên cứu Quy hoạch chung mới (trong đó phạm vi lập quy hoạch gần giống với phạm vi của quy hoạch cũ), Cơ quan quy hoạch đô thị Lyon sẽ đề xuất với các đối tác lập quy hoạch liên kết vùng (liên kết 10 quy hoạch chung trong vùng đô thị Lyon) để mở rộng phạm vi quy hoạch. - Hai là, Cơ quan nghiên cứu và lập chương trình phát triển của Cộng đồng đô thị Lyon 1 (SEPAL ) chưa xây dựng được cơ chế Theo dõi và cập nhật quy hoạch nên chưa thể xem xét và điều chỉnh các yếu tố chiến lược như phân kỳ các dự án, tính khả thi của một số dự án, tăng cường tính ưu tiên cho một số chính sách. Ví dụ: các biến đổi xã hội được nêu ra trong Quy hoạch chung Lyon 2010 đã tăng mạnh, đặc biệt ở các khu vực khó khăn, và sự phân cách giữa khu vực phía đông và phía tây cũng ngày càng mạnh mẽ. Tham vọng khác: mở rộng tầm nhìn của người dân Lyon về Châu Âu để đưa Lyon trở thành một đô thị lớn ở Châu Âu như Thành phố Milan, Barcelona, Munich…Đầu những năm 2000, Cộng đồng đô thị Lyon và các đối tác đã khởi xướng chính sách Phát triển và tỏa sáng trên thế giới, được cụ thể hóa bằng chính sách ngoại giao đô thị (tham gia mạnh mẽ vào mạng lưới đô thị Eurocites), chính sách tổ chức các sự kiện văn hóa quốc tế cũng như hợp tác trực tiếp với các địa phương. Quy hoạch Lyon 2010 khởi xướng văn hóa chung, sau đó được phát triển thành các chính sách… Phát triển văn hóa đô thị, văn hóa vùng đô thị cũng là một thách thức. Cộng đồng đô thị Lyon và Cơ quan quy hoạch đô thị Lyon đã triển khai En matière de développement économique, Lyon 2010 a proposé une analyse prospective, esquissé les ingrédients d’une stratégie internationale en lien avec les fonctions métropolitaines et présenté aux investisseurs une offre diversifiée de sites et de produits économiques, incluant l’extension du « Plan Technopôles » et son inscription dans le territoire urbain. Lyon et les acteurs économiques s’engageront plus tard dans l’élaboration d’une stratégie concertée (un schéma de développement économique (SDE) est lancé par l’Agence en 1996) puis développeront peu à peu une véritable gouvernance économique avec « Grand Lyon, esprit d’entreprise », symbolisée plus tard notamment par les pôles de compétitivité. Autre ambition : élargir le regard des lyonnais sur l’Europe pour faire de leur agglomération une véritable métropole européenne comme Milan, Barcelone ou Munich… Au début des années 2000, le Grand Lyon et ses partenaires lancent une politique de développement et de rayonnement international, concrétisée notamment par une diplomatie des villes (forte présence dans les réseaux de villes : Eurocités), une politique forte d’événements culturels et internationaux, et la coopération décentralisée. Une culture commune initiée par Lyon 2010, largement développée par la suite… L’enjeu est également de développer une culture urbaine, une culture d’agglomération. Le Grand Lyon et l’Agence d’urbanisme mettent en place une concertation permanente sous forme de comités consultatifs d’urbanisme, nouvelle scène de dialogue de professionnels et de la société civile. On y aborde tous les thèmes : la qualité urbaine, le développement, la culture... Ces dialogues contribuent à développer au Grand Lyon une culture de la concerta-tion et annoncent la démarche « Millénaire 3 », créée en 1996, qui ajoutera à Lyon 2010 une dimension prospective sociétale et participative de grande ampleur. Les limites de Lyon 2010 et les faiblesses relevées dans sa mise en œuvre qui annoncent la transition... Un bilan de l’Agence à mi-parcours, daté de 2003, souligne la pertinence toujours active du concept général et la dynamique porteuse de cohérence allant bien au-delà d’un simple document de planification. Mais elle relève plusieurs faiblesses dans la mise en œuvre. - D’abord l’étroitesse du périmètre, trop proche de celui du Grand Lyon, n’inclut pas la totalité du bassin de vie. En 2002, au démarrage de l’étude du nouveau SCoT (dont le périmètre est proche de l’ancien schéma), l’agence d’urbanisme proposera à ses partenaires de créer l’InterSCoT (coordination des dix SCoT de l’aire métropolitaine), pour remédier au maintien de périmètres trop étroits… - Par ailleurs, l’absence de mise en place par le SEPAL1 d’un dispositif de suivi et d’actualisation n’a pas permis de revisiter ou d’ajuster les éléments de stratégie, qu’il s’agisse du phasage des projets, de problèmes de faisabilité de certains d’entre eux ou du renforcement nécessaire de telles ou telles priorités politiques. On peut dire par exemple que les mutations sociétales annoncées par Lyon 2010 se sont dans certains domaines accélérées et amplifiées, particulièrement les difficultés des quartiers sociaux et le renforcement de la ségrégation urbaine entre l’est et l’ouest de l’agglomération. Enfin, Lyon 2010 affichait clairement une volonté de qualité urbaine et environnementale et de cohésion sociale, mais nul ne pensait à l’époque que le concept de ville durable prendrait une telle ampleur. 1 1 Cơ quan hỗn hợp về nghiên cứu và xây dựng công trình phát triển của Cộng đồng đô thị Lyon. 20 Syndicat mixte d'Etudes et de Programmation de l'Agglomération Lyonnaise. 21 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM - Ba là, Quy hoạch chung Lyon 2010 thể hiện rõ ràng quyết tâm nâng cao chất lượng đô thị, môi trường và gắn kế xã hội, nhưng vào thời điểm đó không ai nghĩ khái niệm đô thị bền vững sẽ phát triển mạnh đến vậy. định đối với điểm chính yếu, linh hoạt và thích nghi với thị trường và tình hình. Truyền thống này đã khắc đậm trong lịch sử và văn hóa của Cộng đồng đô thị Lyon, đặc biệt là của Cơ quan quy hoạch đô thị Lyon. Ngày nay, khái niệm này đóng vai trò chủ đạo trong lập quy hoạch chung mới cho Cộng đồng đô thị Lyon. Sắp tới, bản quy hoạch này sẽ được phê duyệt sau 5 năm xây dựng và Cơ quan SEPAL sẽ đưa ra cơ chế theo dõi việc triển khai thực hiện quy hoạch này để đảm bảo tính đồng bộ trong hành động và cập nhật đều đặn tùy theo diễn biến của tình hình. Ngày nay, phương thức quản lý điều hành mới đã được hình thành. Đây là phương pháp phi tuyến tính, nó là quá trình đối thoại đa chủ thể trên địa bàn: Các cơ quan lập ScoT, Vùng đô thị Lyon, Các Cộng đồng đô thị/xã, các mạng lưới đô thị. Hiện nay, cách điều hành liên đô thị Eurométropole Lyon/ St Etienne/Porte de l’Isère đang được thí điểm. Quy hoạch Lyon 2010, được kế thừa như thế nào? Dự án quy hoạch chung mang tính liên ngành Lyon 2010 dường như thay thế cho một quá trình phức tạp và có tính lặp đi lặp lại, nhưng theo chúng tôi, sự thay đổi này không thể thay thế cho việc cần có một tầm nhìn và dự án chung trong dài hạn. Đồ án Quy hoạch chung Lyon 2010 đã chứng tỏ suốt 15 năm hiệu quả của một hệ thống quy hoạch dựa trên một dự án tổng thể, tính đồng bộ, gắn kết, tạo khuôn khổ cho các dự án, kiên 22 ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV - Aujourd’hui, ce concept inspire largement le nouveau schéma directeur, le SCoT, qui doit être prochainement approuvé après 5 années de travail, et qui bénéficiera pour sa mise en œuvre d’un suivi permanent du SEPAL pour assurer toute la cohérence des actions et son actualisation régulière face aux évolutions constatées. Lyon 2010, quel héritage, quelle succession ? Lyon 2010 a prouvé sur 15 ans l’efficacité d’un système de planification fondé sur un projet d’ensemble, une cohérence servant de cadre de référence à des projets, une fermeté sur l’essentiel et l’intangible, une souplesse et une adaptabilité au marché et à la conjoncture. Cet héritage marque profondément l’histoire et la culture de notre agglomération, et particulièrement celle de l’agence d’urbanisme de Lyon Aujourd’hui, se profile un nouveau mode de gouvernance non plus linéaire, mais issu des scènes multiples de l’aire métropolitaine et de la proximité : les syndicats de SCoT, la Région Urbaine de Lyon, les communautés de communes, les réseaux de villes et actuellement l’expérimentation de la gouvernance de l’Eurométropole Lyon/ St Etienne/Porte de l’Isère. Au projet fédérateur comme Lyon 2010, semble se substituer un mode de faire plus complexe et itératif, mais, à notre sens, cette évolution ne peut s’affranchir d’un besoin permanent de vision et de projet communs sur la longue durée. 23 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM PHẦN 2 – TRÌNH BÀY TÌNH HÌNH Ở TPHCM ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV PARTIE 2 – PRÉSENTATION DE LA SITUATION À HCMV I. CẤU TRÚC ĐÔ THỊ I. LA CHARPENTE 1. Quy hoạch chung xây dựng của TPHCM 1. Le schéma directeur de HCMV Trong khi đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng năm 1998 có tầm nhìn đến năm 2020, thì quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng vào tháng 1 năm 2010 (1570/ QD-TTg) đưa ra tầm nhìn dài hạn hơn, đến năm 2025. Diện tích của TPHCM hiện nay là 2 095 km², phạm vi của quy hoạch chung xây dựng TPHCM là 30 404 km², vì bao gồm các tỉnh lân cận của Thành phố. Présentation de M. Hoang Minh Tri, Directeur de l’Institut d’Urbanisme de HCMV. Theo phân loại đô thị của Việt Nam, TPHCM là đô thị loại đặc biệt (xem bảng bên dưới). Alors que la révision du schéma directeur de 1998 planifiait la ville à échéance 2020, la révision du schéma directeur approuvée par le Premier ministre en janvier 2010 (1570/QD-TTg) offre une vision à plus long terme, jusqu’en 2025. Đây là trung tâm kinh tế, văn hóa, và nghiên cứu khoa học có vai trò quan trọng đối với cả nước và khu vực Đông Nam Á. Bảng phân loại đô thị ở Việt Nam Loại Quy chế hành chính Dân số Mật độ dân số Tỉ lệ lao động (ngàn người) (người/km2) phi nông nghiệp Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội Si la superficie actuelle de HCMV couvre 2 095 km², la révision du schéma directeur concerne un périmètre élargi de la province de HCMV correspondant à 30 404 km², car intégrant les provinces limitrophes de HCMV. Selon la typologie des villes au Vietnam, HCMV est une « ville spéciale » (cf. tableau). C’est aussi un centre économique, culturel, et de recherche scientifique, jouant un rôle important à l’échelle nationale et en Asie du Sud Est. Classification ét hiérarchie urbaine Viet Nam Rang Statut administratif Population active Infrastructures population Densités de (milliers) population (hab./km2) non aqricole (%) techniqueset sociales Đặc biệt Thủ đô hoặc Trung tâm cấp quốc gia > 1.500 > 15.000 90 Hoàn thiện và đầy đủ I Trung tâm cấp vùng 500 - 1.500 12000 - 15000 85 Hoàn thiện và đầy đủ Spécial Capitale ou centre national* > 1.500 > 15.000 90 Achevées et complètes II Trung tâm cấp vùng hoặc tỉnh 250 - 500 10000 - 12000 80 Được xây dựng một phần I Centre resgional* 500 - 1.500 12000 - 15000 85 III Trung tâm cấp tỉnh 100 - 250 8000 - 10000 75 Được xây dựng một phần Achevées et complètes II 10000 - 12000 80 Partiellement construites IV Trung tâm cấp tỉnh 50 - 100 6000 - 8000 70 Được xây dựng một phần Centre resgional 250 - 500 ou provincial** III Centre provincial** 100 - 250 8000 - 10000 75 Partiellement construites V Trung tâm cấp huyện 4 - 50 2000 - 6000 65 Đang phát triển IV Centre provincial** 50 - 100 6000 - 8000 70 Partiellement construites V Centre de district*** 4 - 50 2000 - 6000 65 En dé veloppement Nguồn : Quyết định n072/2001 ND-CP ngày 5 tháng 5 năm 2001 Nguồn : Claude DE MIRAS, “Quá trình phát triển của công tác quản lý nhà nước về nước ở Hà Nội, Hải Phòng và Hà Đông”, tr. 224 Sources : Descision no 722001/ND-CP du 5 mai 2001. * Sous contrôle du gouvernement central. ** Sous contrôle des autorités provinciales. *** Sous contrôle des autorités locales (district). Source : Claude DE MIRAS (dir.), << Les esvolutions de la gestion publique de l’eau à Hanoi, Haiphong et Ha Dong >>, P.224 24 25 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM Tầm nhìn phát triển của TPHCM như sau: - Là đầu tàu phát triển cho khu vực phía Nam - Không gian phát triển hài hòa giữa phát triển đô thị, các khu đô thị mới với sự phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường cũng như phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội. - Đô thị hiện đại, giữ gìn được bản sắc văn hóa sông nước. Các mục tiêu phát triển như sau: - Hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo tồn di sản kiến trúc, bảo vệ môi trường và quốc phòng. - Phát triển quan hệ với các đô thị ở phía Nam: TPHCM cần phát triển các mối quan hệ với các đô thị ở phía Nam và ở khu vực Đông Nam Á. - Đưa TPHCM trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ và nghiên cứu khoa học của cả nước và của khu vực Đông Nam Á. Theo dự báo, TPHCM sẽ có khoảng 10 triệu dân từ nay đến năm 2025 và 2,5 triệu người tạm trú (cư trú dưới 6 tháng). Dân số đô thị khoảng từ 7 đến 7,4 triệu người và dân số nông thôn từ 2,6 đến 3 triệu người trong đó có 500 000 người thật sự sống ở nông thôn. Diện tích đất xây dựng đến năm 2025 sẽ vào khoảng 90 000 đến 100 000 ha trong đó khoảng từ 40 000 đến 50 000 ha ở khu vực đô thị. Các chỉ tiêu và mục tiêu chủ yếu Các chỉ tiêu như sau: - Khu vực nội thành hiện hữu: diện tích đất xây dựng là 31,6m²/người trong đó diện tích đất ở là 13,1 m²/người, không gian xanh là 2,4 m²/người, công trình công cộng là 2,9m²/người. - Khu vực nội thành phát triển mới: diện tích đất xây dựng là 104 m²/người trong đó đất ở là 38,4m²/ người. đất cây xanh: 7,1 m²/người; đất công trình công cộng: 4,6 m2/người; - Khu vực đô thị tại các huyện ngoại thành: diện tích đất xây dựng là 110 m²/người trong đó đất ở là 50 m²/người, diện tích không gian xanh là 12 m²/ người, diện tích đất công trình công cộng là 5 m²/ người. 26 Định hướng phát triển Theo quy hoạch chung xây dựng, TPHCM là một đô thị đa trung tâm: - Trung tâm tổng hợp chính của thành phố tại khu nội thành cũ trên địa bàn quận 1, quận 3 và một phần quận 4, Bình Thạnh có quy mô 930 ha, mở rộng Trung tâm tổng hợp chính mới sang khu Thủ Thiêm, quận 2 có diện tích 737 ha; - Các trung tâm cấp thành phố tại bốn hướng như sau: Ở phía Đông: tại phường Long Trường, quận 9, có diện tích khoảng 280 ha, được tổ chức vành đai sinh thái kết hợp với không gian mở, thoáng của khu vực; Ở phía Nam: tại Huyện Nhà Bẻ (Khu đô thị cảng Hiệp Phước); Ở phía Bắc: khu vực 300ha dự kiến kết nối với khu đô thị mới Tây - Bắc có diện tích khoảng 600 ha; ở phía Tây: khu vực giáp quốc lộ 1 thuộc xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh có diện tích khoảng 200 ha, cũng được thiết kế với ý tưởng vành đai xanh cấu thành hợp nhất với Xa lộ Đông Tây. Vành đai xanh sẽ nối kết tiểu trung tâm phía Tây với mảng xanh phía Tây. Bổ sung thêm một trung tâm khu vực phụ ở phía Bắc tại huyện Hóc Môn có diện tích khoảng 50 ha và một ở phía Nam tại huyện Nhà Bè có diện tích khoảng 50 ha nhằm đảm bảo bán kính phục vụ và tạo động lực phát triển cho các khu vực này. Các trục phát triển chính là: - Trục phía Đông, dọc theo đường cao tốc Long Thành - Dầu Giây và dọc theo quốc lộ 1A (mục tiêu phát triển đô thị mật độ cao) - Trục phía Nam, dọc theo đường Nguyễn Hữu Thọ hướng ra cảng Hiệp Phước. Mạng lưới kênh rạch sẽ được duy trì. ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV La vision du développement pour HCMV est la suivante : - une ville motrice pour le Sud-Vietnam, - un espace de développement harmonieux entre le développement urbain et les villes nouvelles, le développement économique, la protection de l’environnement, ainsi que le développement des infrastructures sociales et techniques ; - une ville moderne, conservant son identité de ville sur le fleuve et les canaux. Les objectifs de développement sont de : - permettre une harmonie entre le développement économique et la protection du patrimoine architectural, la protection environnementale et la défense nationale ; - développer les relations avec les villes du Sud : HCMV doit développer ses relations avec d’autres villes du Sud-Vietnam et de la région sud-est asiatique ; - faire de HCMV un centre industriel, de services et de recherche scientifique à l’échelle nationale et celle de l’Asie du Sud Est Selon les prévisions, HCMV compterait près de 10 millions d’habitants d’ici 2025, ainsi que 2,5 millions de résidents provisoires (personnes restant moins de six mois). La population urbaine atteindrait entre 7 et 7,4 millions d’habitants et la population rurale entre 2,6 et 3 millions d’habitants, dont 500 000 habitants vivant réellement à la campagne. La surface de terrains constructibles d’ici 2025 serait de l’ordre de 90 000 à 100 000 ha dont 40 000 à 50 000 ha situés en zone urbaine. Critères et objectifs principaux Les ratios établis pour ces prévisions sont : - en zone urbaine ancienne : 31,6m²/hab. de terrains constructibles dont 13,1 m²/hab. pour le résidentiel, 2,4 m²/hab. d’espaces verts et 2,9m²/ hab. d’équipements publics, - en zone urbaine en développement : 104 m²/hab. de terrains constructibles dont 38,4m²/hab. pour le résidentiel, 7,1 m²/hab.d’espaces verts et 4,6 m²/ hab. d’équipements publics, - pour les zones urbaines dans les districts ruraux : 110 m²/hab. de terrains constructibles dont 50 m²/ hab., espaces verts 12 m²/hab. et équipement 5 m²/hab. Orientations de développement - Le schéma directeur conçoit HCMV comme une ville polycentrique. Le centre-ville se compose des districts 1, 3, d’une partie des districts 4 et Binh Thanh. Il couvre sur 930 ha et sera élargi vers Thu Thiem (737 ha), dans le district 2. - Il y aura également quatre pôles secondaires qui se situent : à l’est, dans le quartier Long Truong, district 9, la zone à développer couvre sur une surface totale de 280 ha. Elle sera organisée comme une zone écologique avec des espaces ouverts ; au Sud, dans le district Nha Be (la ville portiaire Hiệp Phước) ; au Nord, la zone à développer a d’environ 300 ha et sera reliée à la ville nouvelle Nord - Ouest (environ 6 000 ha) dans le district rural Củ Chi ; à l’Ouest, le long de la route nationale 1, dans la commune Tan Kien, district Binh Chanh avec une surface totale de 200 ha. Il s’agit d’un couloir vert en connexion avec le boulevard Est - Ouest. De plus, deux autres pôles, l’un de 50 ha dans le district rural Hoc Mon au Nord et l’autre de 50 ha dans le district rural Nha Be, au Sud, seront construits pour mailler le bassin de vie et créer le moteur de développement de ces zones. De plus, deux autres pôles, l’un de 50 ha dans le district rural Hoc Mon au Nord et l’autre de 50 ha dans le district rural Nha Be, au Sud, seront construits pour mailler le bassin de vie et créer le moteur de développement de ces zones. Les principaux axes de développement seront : - vers l’Est, le long de l’autoroute Long Thanh – Dau Giay et le long de la N1 (objectif de développement urbain dense), - vers le Sud le long de Nguyen Cu Tho vers Hiep Phuoc. Le réseau de canaux et d’arroyos sera maintenu. 27 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM Hai trục phát triển phụ là: - Trục phía Bắc - Tây Bắc: dọc theo quốc lộ 22, đường xuyên Á. Đây sẽ là hành lang thuận lợi để phát triển các khu đô thị mới. - Trục phía Tây - Tây Nam: dọc theo đường Nguyễn Văn Linh. Trên trục này, điều kiện địa chất không thuận lợi cho việc phát triển đô thị mật độ cao. Mạng lưới kênh rạch ở khu vực này sẽ được giữ gìn vì đây là khu vực thoát nước của Thành phố. Phát triển không gian TPHCM được chia thành 4 khu vực: - Khu vực phát triển đô thị trong 13 quận nội thành và 6 quận mới, - Khu vực dành cho phát triển công nghiệp ở các huyện ngoại thành, ví dụ Củ Chi, - Khu vực dành cho phát triển du lịch sinh thái, dọc theo sông Sài Gòn, - Khu vực vành đai xanh ở các huyện ngoại thành Ngoài ra, còn có các khu vực bảo tồn nghiêm ngặt, như khu vực rừng ngập mặn Cần Giờ, ở phía Nam; khu vực rừng phòng hộ ở Củ Chi và Bình Chánh. Các khu dân cư sẽ không được phát triển ở các khu vực này. Les deux axes de développement secondaires seront : - vers le Nord - Nord Ouest : le long de la route N22, la route transasiatique. Ce sera un corridor favorable pour le développement des villes nouvelles, - vers l’Ouest - Sud Ouest : le long de la route Nguyen Van Linh. Sur cet axe, les conditions géologiques sont défavorables à un développement urbain dense. Il faut y préserver le réseau des canaux et arroyos car c’est un bassin d’évacuation des eaux de HCMV. Développement spatial HCMV est divisée en quatre zones : - la zone de développement urbain dans les 13 anciens et les 6 nouveaux districts, - la zone dédiée au développement industriel dans les districts ruraux comme Cu Chi, - la zone pour le développement de l’éco-tourisme, le long de la rivière Saigon, - la zone de ceinture verte dans les districts ruraux. Chức năng Il existe également des zones de protection strictes, comme les mangroves de Can Gio, dans le sud ; ou les zones de forêt à Cu Chi et Binh Chanh. Les quartiers résidentiels ne seront pas développés dans ces zones. Khu đô thị hiện hữu: Fonctions Khu vực này có chức năng hành chính, dịch vụ và nghiên cứu khoa học. Lõi của khu vực này là khu trung tâm lịch sử hiện hữu (các quận 1, 3, một phần quận 4 và Bình Thạnh, tổng diện tích là 930 ha). La zone urbaine existante: Sự phát triển của khu vực này dựa trên công tác cải tạo, chỉnh trang đô thị: chiều cao và mật độ đã được xác định. Đây là khu vực bảo tồn di sản kiến trúc và văn hóa. Khu vực bảo tồn có diện tích 120 ha đã được xác định. Đối với các không gian khác trong khu vực này, mật độ xây dựng dự kiến sẽ không được tăng lên. Các khu vực xuống cấp sẽ được cải tạo, quy hoạch lại theo hướng giữ nguyên mật độ, cải tạo cơ sở hạ tầng và công trình công cộng. Một khu đô thị mới dự kiến sẽ được xây dựng ở Thanh Đa. ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV Elle revêt des fonctions administratives, de services et de recherche scientifique. Le cœur de la zone est le centre historique actuel (districts 1, 3, une partie du district 4 et Binh Thanh, soit 930 ha). Son développement est fondé sur le renouvellement urbain : les hauteurs et les densités sont définies. C’est une zone de patrimoine culturel et architectural à protéger : 120 ha de terrains à protéger ont été identifiés. Pour les autres espaces, il n’est pas prévu d’augmentation des densités. Les quartiers insalubres sont destinés à être réaménagés, selon un principe de maintien des densités, et d’amélioration des infrastructures et équipements. Réseau des centres urbains développement prévu pour 2025, et axes de Mạng lưới các trung tâm đô thị và trục phát triển dự kiến đến năm 2025 Schéma Directeur de HCMV, modification de janvier 2010 (1570/QD-TTg). Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng TPHCM, tháng 1 năm 2010 (1570/QD-TTg). Une ville nouvelle est prévue à Thanh Da. 28 29 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM Mạng lưới hạ tầng kỹ thuật sẽ được phát triển, hệ thống đường dây điện sẽ được hạ ngầm dần dần. Ngoài ra, các nhà máy sản xuất gây ô nhiễm cũng sẽ được di dời. Le réseau technique sera renforcé dans cette zone où les infrastructures seront développées et les réseaux électriques enterrés progressivement. Par ailleurs, les unités de production polluantes seront délocalisées. Khu vực sẽ đô thị hóa: La zone à urbaniser : Khu vực này bao gồm 6 quận mới, các dự án phát triển đô thị mới và khu dân cư. Thủ Thiêm sẽ là trung tâm mới của khu vực này. Cette zone s’étend aux six nouveaux districts et concerne des projets de développement urbain avec villes nouvelles et quartiers résidentiels. Thu Thiem en sera le nouveau centre. Các khu quy hoạch dự kiến gồm: - Khu công nghệ cao và đô thị đại học với diện tích 870 ha nằm ở phía Đông Bắc, - Khu đô thị sinh thái và du lịch sinh thái có diện tích 1 000 ha ở quận 12, - Một khu đô thị mới và các khu dân cư xung quanh các khu công nghiệp với diện tích 750 ha ở quận Bình Tân, - Khu đô thị mới Nam Sài Gòn, ở phía Nam. Các khu vực nông thôn: Các khu dân cư và thị trấn sẽ được xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Các khu đô thị mới sẽ được phát triển phù hợp với các khu vực bảo tồn và với điều kiện tự nhiên, địa lý, thủy văn của từng khu vực. Các dự án khu đô thị mới là: - Các khu đô thị mới ở phía Tây - Bắc: Củ Chi và Hóc Môn, - 3 900 ha ở phía Nam: Hiệp Phước, Nhà Bè. Đất của các khu công nghiệp sẽ được giữ lại để tạo quỹ đất. Các cụm công nghiệp và nhà máy sản xuất gây ô nhiễm sẽ được di dời ra các khu công nghiệp tập trung ở ngoại thành. Nơi đây sẽ tiếp nhận các nhà máy tuân thủ các quy định về môi trường và thuộc lĩnh vực sản xuất có giá trị gia tăng cao. Dự kiến sẽ có một khu công nghệ cao, 20 khu công nghiệp với tổng diện tích 6 020 ha và các nhà máy sản xuất với tổng diện tích 1 900 ha. ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV Les aménagements prévus sont : - une zone de haute technologie et l’implantation d’une ville universitaire de 870 ha sont prévues dans le Nord Est, - une ville écologique est prévue ainsi qu’une zone touristique écologique de 1 000 ha dans le district 12, - une ville nouvelle et des quartiers résidentiels autour des zones industrielles sur 750 ha à Binh Tan, - la ville nouvelle de Saigon South, au sud. Les zones rurales : Les quartiers résidentiels et les chefs lieux de districts vont être dotés d’infrastructures urbaines et sociales. Quelques villes nouvelles seront développées, conformément aux zones de protection. Elles devront être compatibles avec les conditions naturelles et géographiques, hydrographiques des sites. Les projets de villes nouvelles concernent : - les nouvelles zones urbaines au nord-ouest : Cu Chi et Hoc Mon, - 3 900 ha au sud : Nha Be, Hiep Phuoc. Les terrains des zones industrielles seront conservés pour préserver le foncier disponible. Les zones industrielles et unités de production polluantes seront délocalisées vers les zones industrielles périphériques. Par ailleurs, les usines accueillies seront respectueuses de l’environnement et se placeront sur un secteur de produits à forte valeur ajoutée. Armature urbaine et fonctions principales Khung sườn đô thị và các chức năng chính Schéma Directeur de HCMV, modification de janvier 2010 (1570/QD-TTg). Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung TPHCM, tháng 1 năm 2010 (1570/QD-TTg). Seront prévues : une zone de haute technologie, 20 zones industrielles sur 6 020 ha et des unités de production sur 1 900 ha. 30 31 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM Các trung tâm hành chính Centres administratifs Các trung tâm chính: Centres principaux : - Khu lịch sử (Các quận 1, 3, một phần quận 4 và Bình Thạnh = 930 ha) - Thủ Thiêm (730 ha) Các trung tâm phụ: - Phía Đông: quận 9: 280 ha - Phía Nam: Khu A của Khu đô thị Nam Sài Gòn: 110 ha - Tây - Bắc: 500 ha - Tây - Nam: khu đô thị mới 200 ha. Các trung tâm vệ tinh: - Phía Bắc: 50 ha ở Hóc Môn - Phía Nam: ở Nhà Bè. Đào tạo Ngoài Đại học quốc gia, còn có: - Ở phía Nam: 130 ha - Ở Nhà Bè: 115 ha - Ở phía Đông: trung tâm đào tạo ở quận 9 có diện tích 900 ha - Ở Phía Bắc: 1 trung tâm 600 ha nằm ở huyện Củ Chi và Hóc Môn. Trung tâm y tế Bệnh viện, trung tâm chăm sóc sức khỏe: - Trung tâm ở các quận 9 và 12: 65 ha - Ở phía Nam: quận 7, Nhà Bè: 115 ha - Ở phía Bắc: quận 12, Củ Chi, Hóc Môn: 260 ha - Ở phía Tây: Tân Phú, Bình Chánh, Bình Tân: 140 ha Văn hóa và thể thao - Phía Đông - Bắc: Công viên văn hóa các dân tộc 393 ha - Khu safari 485 ha ở Củ Chi - Trung tâm thể thao ở quận 2: 220 ha - Thành lập các trung tâm văn hóa và giải trí ở các quận mới và phát triển cơ sở hạ tầng Không gian xanh - Duy trì 200 ha không gian xanh, phát triển thêm 250 ha tại các khu xí nghiệp cũ - Bảo vệ khu rừng ngập mặn với diện tích 75 000 ha tại Cần Giờ và các khu rừng phòng hộ (150 ha ở Củ Chi, 2 250 ha ở Bình Chánh). 32 ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV - quartier historique (1, 3, partie 4 et Binh Thanh = 930 ha), - Thu Thiem (730 ha). Centres secondaires : - Est : district 9 : 280 ha, - Sud : zone A de Saigon South 110 ha, - Nord-Ouest : 500 ha, - Sud-Ouest (Tam Ky): ville nouvelle de 200 ha. Centres annexes : - Nord 50ha a Hoc Mon, - Sud : Nha Be. Formation En plus de l’université nationale : - au Sud : 130 ha, - Nha Be : 115 ha, - à l’Est : pôle de formation dans le district 9 qui couvrira 900 ha, - au Nord, dans le district Cu Chi et Hoc Mon : 1 pôle de 600 ha. Pole Santé Hôpitaux, centres de soins, CHU : - pôle dans les districts 9 et 12 : 65 ha, Sud : district 7, Nha Be : 115 ha, Nord : district 12, Cu Chi, Hoc Mon : 260 ha, Ouest : Tan Phu , Binh Chanh, Binh Tan : 140 ha. Culture et sports - Nord-Est : Parc culturel des ethnies 393 ha, zoo et safari de 485 ha à Cu Chi, centre sportif dans le district 2 : 220 ha, création de centres de loisirs et culturels dans les nouveaux districts et développement d’équipements au cœur de chaque quartier. Espaces verts - maintien de 200 ha d’espaces verts, développement de 250 ha sur friches industrielles. - protection de la zone de mangroves sur 75 000 ha à Can Gio et des espaces forestiers (150 ha à Cu Chi, 2250 ha à Binh Chanh), Trame verte et bleue prévue pour 2025, Schéma Directeur de HCMV, modification de janvier 2010 (1570/QD-TTg). Không gian xanh và mặt nước dự kiến đến năm 2025 33 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM - Phát triển 7 000 ha không gian xanh phục vụ du lịch sinh thái, dọc theo các khu vực sông có bề rộng từ 50 đến 800 m. - Lập 3 vành đai xanh với bề dày từ 2 000 đến 3 000 m ở các khu đất nông nghiệp. - Giữ đất dành cho không gian xanh ở các huyện Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè. - Xác định các khu vực không được phép xây dựng: 33 000 ha ở khu rừng ngập mặn Cần Giờ (trên tổng diện tích 750 000 ha), các khu rừng phòng hộ, các khu phục vụ quốc phòng (sân bay), dọc theo các dòng sông. - Hạn chế xây dựng ở các khu đất nông nghiệp, rừng, dọc theo vành đai xanh. Các quy định thiết kế đô thị Khu bảo tồn di sản Khu cảnh quan Quy định thiết kế kiến trúc và cảnh quan : trung tâm lịch sử, khu đô thị mới, các trục giao thông chính. Cơ sở hạ tầng Đường giao thông : - 3 đường vành đai và 3 đường hướng tâm - Phát triển metro. Đường sắt quốc gia kết nối với mạng lưới metro hướng về phía Campuchia. - Mạng lưới giao thông thủy trên hệ thống kênh rạch và sông. Mạng lưới hạ tầng kỹ thuật: - Xác định nhu cầu đến năm 2025 đối với: Mạng lưới cấp nước Cấp điện Nước thải (mạng lưới đường cống và trạm xử lý) Chất thải rắn (mạng lưới thu gom) Nghĩa trang (nhu cầu đất) Các khu vực ưu tiên phát triển: - Các khu đô thị mới: Thủ Thiêm, Hiệp Phước, Tây Bắc Cơ sở hạ tầng, nhà ở và công trình công cộng: - Metro, đường vành đai, nút giao thông - Y tế, đào tạo, văn hóa… 34 - Không gian xanh, - Nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, sinh viên - Chống ngập (Khu nội thành, Nhà Bè). Triển khai thực hiện: - Tăng cường mối liên hệ hợp tác với các tỉnh lân cận, - Bổ sung và hoàn thiện khung pháp lý và quy định hiện hành về quy hoạch và quản lý đô thị theo quy hoạch - Triển khai các giải pháp bảo vệ môi trường 10 điểm cần triển khai: 1. Quy chế quản lý triển khai thực hiện quy hoạch chung, 2. Công bố quy hoạch chung, 3. Lập các quy hoạch ngành, 4. Quy chế quản lý kiến trúc, 5. Chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, 6. Quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư, 7. Đảm bảo xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng, 8. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo về quản lý đô thị 9. Đảm bảo quản lý tốt phát triển đô thị, 10.Các giải pháp về nguồn nhân lực và tài chính 2. Hướng đến quy hoạch chung mới Có 5 cấp độ quy hoạch: 1. Quy hoạch vùng . gồm TPHCM và 7 tỉnh lân cận. Quy hoạch này được lập ở cấp quốc gia. 2. Quy hoạch chung xây dựng TPHCM. Quy hoạch này phải tương thích với quy hoạch vùng, do Thành phố lập, trình Bộ xây dựng thẩm định và Thủ tướng phê duyệt. 3. Quy hoach chung xây dựng của quận/huyện. Mỗi quận/huyện chủ trì lập quy hoạch trên địa bàn quận mình (19 quận và 5 huyện), trình Sở quy hoạch thẩm định và UBND Thành phố phê duyệt. Quy hoạch này được lập ở tỉ lệ 1/5000e hoặc 1/2000e và phải được Thành phố phê duyệt. Luật quy hoạch đô thị có đề cập đến quy hoạch phân khu. ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV - développement de 7 000 ha d’espaces verts pour l’écotourisme, situés le long des cours d’eau sur des zones de 50 à 800 m de large, - création de 3 trames vertes liées aux zones agricoles de 2 000 à 3 000 m de largeur, - protection des terrains pour espaces verts à Hoc Mon, Cu Chi, Nha Be, - identification de zones inconstructibles : les mangroves de Can Gio sur 33 000 ha (sur 750 000 ha), les zones de forêt protégée, la zone de défense (aéroport), le long des rivières, - limitation des constructions dans les zones agricoles, forestières, le long de la ceinture verte. Prescriptions de composition urbaine Infrastructures Les infrastructures routières : - trois ceintures périphériques et 3 voies qui vont vers le centre, - développement du métro. Chemin de fer national relié avec le réseau de métro vers le Cambodge, - réseau de transport fluvial le long des canaux et rivières. Les infrastructures de réseaux : - Définition des besoins jusqu’en 2025 pour : les eaux usées (réseau d’égouts, station d’épuration), les déchets solides (réseau de collecte), les cimetières (besoin de foncier). Zones de développement prioritaires : - Les villes nouvelles : Thu Thiem, Hiep Phuoc, Tay Bac. de logement - renforcer les liens de coopération avec les provinces limitrophes, - compléter et perfectionner le cadre juridique et réglementaire existant concernant la planification et la gestion urbaine, - mettre en place des mesures de protection environnementale. 1. Règlement de gestion de la mise en œuvre du schéma directeur 2. Rendre public le schéma directeur 3. Elaborer les plans d’aménagement sectoriels 4. Règlement architectural 5. Programme d’investissement des infrastructures techniques 6. Assurer une gestion stricte des projets d’investissement la construction cohérente des 7. Assurer infrastructures 8. Elaborer et organiser des programmes de formation pour la gestion urbaine 9. Assurer la bonne gestion du développement urbain 10.Solutions pour les ressources humaines et financières 2. Vers un nouveau schéma de planification urbaine eau (infrastructure), Les zones d’infrastructures, d’équipements : Mise en œuvre : Les 10 points à mettre en place : - zone de protection du patrimoine, - zone paysagère, - prescriptions architecturales et paysagères : centre historique, villes nouvelles, axes principaux de circulation. l’approvisionnement en l’électricité (réseau), - espaces verts, - logements social, ouvrier, étudiants, - lutte contre les inondations (Saigon, Nha Be). et - métro, périphériques, nœuds de communication, - santé, formation, culture…, Présentation de M. Pham Sy Chau, Vice-directeur de l’institut d’urbanisme. Il existe cinq niveaux de planification : 1. La planification régionale. Elle concerne HCMV et les 7 provinces limitrophes, et est élaborée au niveau national. 2. Le schéma directeur de HCMV. Il doit être compatible avec la planification régionale. Il est élaboré par la ville, est présenté au Premier Ministre et est validé par le gouvernement. 3. Le schéma directeur du district. Il doit être réalisé dans les 19 districts urbains et les 5 districts ruraux, par les districts et les départements techniques. 35 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM 4. Quy hoạch chi tiết cho một khu vực hoặc một dự án (dự án quy hoạch, dự án đầu tư). Quy hoạch này do chủ đầu tư lập ở tỉ lệ 1/2000e hoặc 1/500e. 5. Các quy hoạch ngành (giao thông, điện, sử dụng đất,…). Để lập các quy hoạch này, các chủ đầu tư mời HIDS hoặc các công ty tư vấn quy hoạch trong và ngoài nước thực hiện. HIDS tham gia vào quá trình lập quy hoạch ở nhiều cấp độ khác nhau và theo dõi quá trình thực hiện quy hoạch. HIDS mong muốn đảm nhận cả việc quy hoạch không gian và tính tương thích giữa các quy hoạch. Các bản quy hoạch 1/500e không phải lúc nào cũng phù hợp với quy định. Quy trình trước kia rất dài. Các nhà đầu tư ủng hộ quy trình mới vì theo quy trình này để đầu tư chỉ cần lập một quy hoạch chi tiết trên khu đất. Nó cũng cho phép tập trung nguồn lực trên khu vưc. Tuy nhiên, điều này cần trình độ quản lý cao hơn. ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV Il se fait à l’échelle 1/5000e ou 1/2000e et doit être approuvé par la ville. La dernière modification de la loi sur l’urbanisme prévoit un schéma d’aménagement par zoning. 4. Le plan détaillé de zone concerne un secteur ou un projet (projet d’aménagement, projet d’investissement). Il est fait par le maître d’ouvrage à l’échelle du 1/2000e ou du 1/500e. 5. Les plans sectoriels (transport, électricité, occupation du sol, …). Pour l’élaboration de ces plans, on fait appel à des consultants de l’HIDS ainsi qu’à des sociétés de consultants vietnamiens et étrangers. L’HIDS participe Quy hoạch vùng aux processus d’élaboration des plans aux différentes échelles et suit le processus d’évolution (archives). L’HIDS a la volonté de s’occuper aussi bien des aspects spatiaux que de la compatibilité des plans, les plans au 1/500e n’étant pas toujours cohérents avec la loi. L’ancienne procédure était très longue. Les investisseurs sont donc favorables à la nouvelle procédure, car pour investir il suffit de réaliser un plan détaillé pour sa zone. Elle permet également de concentrer les ressources sur l’ensemble du territoire. Il faut néanmoins un niveau de gestion très élevé. Plan régional Quy hoạch chung xây dựng TPHCM Trước khi có luật quy hoạch đô thị vào tháng 1 năm 2010 22/24 quận đã có quy hoạch chung tỉ lệ 1/5 000e đã được thành phố phê duyệt. Mỗi quận đều có quy hoạch chi tiết 1/2000e và quy hoạch 1/500e do chủ đầu tư dự án lập. • 1/50 000e • 1/5 000e • 1/2 000e • 1/500e Từ khi có luật quy hoạch đô thị tháng 1 năm 2010 • 1/5 000e 1/2 000e • 1/2 000e 1/500e Làm thế nào để chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới? Quy trình cũ là rõ ràng nhưng rất dài. Nó làm nản lòng các nhà đầu tư và làm phân tán nguồn lực trên toàn địa bàn, Do đó khó khả thi Schéma Directeur HCMV Quy hoạch phân khu xác định 5 khu vực (Trung tâm, Bắc, Nam, Đông, Tây), không phụ thuộc vào địa giới hành chính. Cần chia thành bao nhiêu phân khu? Các phân khu này có dựa trên địa giới hành chính không? Quy trình cũ là rõ ràng nhưng rất dài. Nó làm nản lòng các nhà đầu tư và làm phân tán nguồn lực trên toàn địa bàn, Do đó khó khả thi Thay đổi trong quy hoạch đô thị từ sau khi luật quy hoạch đô thị có hiệu lực (Ông Nguyễn Trọng Hòa) Avant la loi d’urbanisme de janvier 2010 22 des 24 districts ont un schéma directeur au 1/5 000e approuvé par la ville. Chaque district a des plans de détail au 1/2000e (ville) et au 1/500e (plan réalisé par le maître d’ouvrage du projet) • 1/50 000e • 1/5 000e • 1/2 000e • 1/500e Depuis la loi d’urbanisme de janvier 2010 • 1/5 000e 1/2 000e • 1/2 000e 1/500e Comment effectuer le passage entre l’ancien système et le nouveau ? L’ancienne procédure est claire mais elle est longue. Elle décourage les investisseurs et tend à une répartition des ressources sur tout le territoire, ce qui est peu réaliste La planification par secteurs définit cinq zones (centre, Nord, Sud, Est, Ouest), superposées aux limites administratives. Combien faut-il de zones ? Les zones s’appuient-elles sur les limites administratives ? Avec la nouvelle procédure, on peut concentrer les ressources sur une zone spécifique, plus adaptée aux besoins des investisseurs. Elle nécessite un niveau de gestion très élevé due à la dispersion des projets Evolution de la planification urbaine depuis la Loi de l’urbanisme de 2010 présentée par M. Nguyen Trong Hoa 36 37 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM 3. Nhận xét và trao đổi về quy hoạch chiến lược Ông Nguyễn Trọng Hòa, HIDS: Ở Lyon, các dự án được bố trí dọc theo các trục giao thông công cộng, còn ở TPHCM các dự án được bố trí khắp địa bàn và các trục giao thông công cộng chưa phát triển. Làm thế nào để thay đổi tình hình? TPHCM nên đề ra các giải pháp gì? Ông Patrice Berger: Ở Lyon, việc gắn dự án với trục giao thông công cộng chỉ mới được tiến hành cách nay 20 năm ; trước kia, các dự án được thực hiện theo cơ hội mua đất. Hiện nay, mọi quyết định đều dựa trên mạng lưới giao thông công cộng. Cách lựa chọn chiến lược này giúp tránh được nạn kẹt xe hơi và tạo ra lưu vực việc làm hiệu quả. Mặc dù vậy, một số công trình cũng chưa được kết nối với mạng lưới giao thông công cộng có sức chở lớn (metro, tramway). Hiện nay, ở TPHCM, giao thông công cộng chưa phát triển mạnh, do đó cần quy hoạch các trục giao thông và các trục phát triển trong tương lai. Khi cần xây dựng một công trình công cộng quan trọng, nên chọn khu đất gần một tuyến giao thông công cộng trong tương lai. Luôn luôn ghi nhớ vị trí của các khu vực không được phép xây dựng, khu vực tự nhiên và khu vực bố trí các trục giao thông công cộng trong tương lai. Điều quan trọng không phải là làm ngay các dự án này mà là phải có các dự án cho những công trình này. Cũng cần cho nhà đầu tư thấy được quyết tâm này vì khi họ thấy được Thành phố đầu tư cho những khu vực này thì họ sẽ quan tâm nhiều hơn. Ông Lê Văn Thành, HIDS: Ở Việt Nam, có quy hoạch chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (tổng thể và chi tiết). Ở Lyon, có loại quy hoạch này không? Và quy hoạch này quan hệ như thế nào với 4 cấp độ quy hoạch ở Pháp mà ông đã trình bày? Ông Patrice Berger: Không có thành phố nào bị bắt buộc phải lập kế hoạch hành động kinh tế - xã hội. Nhưng các thành phố đều lập kế hoạch này vì họ có hai mục tiêu quan trọng: tạo việc làm và tạo sự gắn kết trong xã hội. Đây là một lựa chọn chính trị. 38 Về kinh tế, các địa phương ngày càng phát huy mạnh mẽ vai trò của mình trong phát triển kinh tế nhằm thu hút doanh nghiệp, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp (đặc biệt là về cơ sở hạ tầng và địa điểm) và xây dựng chiến lược kinh tế trong trung hạn dựa trên các ngành chủ lực hoặc có tiềm năng phát triển. Về điểm này, chính phủ mong muốn hỗ trợ cho các thành phố năng động nhất trong việc phát triển các hoạt động công nghệ cao: chiến lược hỗ trợ phát triển ngành công nghệ cao ở địa phương (các cực cạnh tranh) đã được triển khai thực hiện. Theo đó, chính phủ sẽ hỗ trợ tài chính để phát triển các cực cạnh tranh quy tụ trường đại học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp trong những lĩnh vực kinh tế mũi nhọn (công nghệ sinh học, kỹ thuật số). Các quyết định này có tác động đến việc tổ chức địa bàn. Do đó, nó phải hài hòa và đồng bộ với quy hoạch đô thị và các tài liệu có liên quan, ví dụ dự trữ đất cho cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, các hoạt động kinh tế đan xen trong các khu dân cư, khu vực trường đại học, phòng ngừa và quản lý các nguy cơ kỹ thuật, quản lý các khu trung tâm dịch vụ mật độ cao và việc kết nối chung với mạng lưới giao thông công cộng. Ở Pháp, bốn cấp chính quyền: trung ương, vùng, tỉnh và thành phố/xã đều có các chính sách xã hội. Các chính sách này bổ sung cho nhau: - Chính sách đô thị: đối với các khu ngoại ô gặp nhiều khó khăn, chính sách này có tác động trực tiếp đến việc cải tạo địa bàn và hỗ trợ người dân. - Chính sách nhà ở xã hội: có sự phối hợp giữa chính phủ và chính quyền địa phương. Chính sách này chắc chắn có tác động đến địa bàn để tạo thuận lợi cho sự phát triển hỗn hợp xã hội trên địa bàn. Nhưng một số chính sách khác, ví dụ chính sách về việc làm không có tác động đến địa bàn. Ví dụ: Lyon có chính sách hỗ trợ cho người thất nghiệp tìm việc làm. ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV 3. Remarques et échanges sur la planification stratégique M. Hoa, HIDS : À Lyon, les projets sont implantés le long des voies de transport en commun, alors qu’à HCMV, il existe des projets sur l’ensemble du territoire mais les axes de transports ne sont pas encore développés. Comment peut-on modifier les choses, quelles mesures prendre pour HCMV ? Patrice Berger : À Lyon, on n’associe les transports en commun aux projets que depuis vingt ans ; auparavant, les projets se faisaient en fonction des opportunités foncières. Aujourd’hui, toutes les décisions s’appuient sur la charpente du réseau de transports en commun. Ce choix stratégique permet d’éviter la congestion automobile d’une part et d’avoir un bassin d’emploi performant d’autre part. Malgré tout, certains équipements ne sont toujours pas connectés à des modes de transport lourds (métro, tramway). Actuellement à HCMV, les transports en commun sont peu développés, il faut donc planifier les futurs tracés et les grands axes de développement. En cas de besoin de construction d’un équipement majeur, choisir un terrain proche d’une future ligne de transports en commun s’avère pertinent. Il est important de toujours avoir en tête où se trouvent les sites inconstructibles et naturels et l’emplacement de la charpente future. L’essentiel n’est pas la mise ne œuvre immédiate, mais la notion de projet. Il s’agit également de communiquer sur ces volontés car s’ils voient que la ville investit sur certains sites, les investisseurs seront plus enclins à s’intéresser à ces sites. M. Thanh, HIDS : Au Vietnam, il existe un plan stratégique de développement socio-économique (général et détaillé). A Lyon, ce type de plan existe-t-il, et quelle cohérence a-t-il avec les quatre niveaux de planification présentés en France ? Patrice Berger : En France, les villes n’ont pas l’obligation de développer un plan d’action socio-économique. Mais elles y viennent car elles ont deux objectifs importants: la création d’emplois et la cohésion sociale. C’est un choix politique. Pour ce qui est de la question économique, les collectivités développent de plus en plus leur compétence de développement économique, qui consiste à attirer des entreprises, les aider à s’implanter, veiller à répondre à leurs besoins (notamment en infrastructures et sites d’accueil), aider à la création d’entreprise et établir une stratégie économique à moyen terme, se basant sur des secteurs d’activités reconnus ou prometteurs. Sur ce dernier point, l’Etat a souhaité aider les villes les plus actives à développer des activités de pointe : une stratégie d’appui aux développements économiques de pointe des collectivités territoriales françaises (les pôles de compétitivité) a par exemple été mise en place. Il s’agit d’un appui financier de l’Etat pour le développement de pôles université-recherche et d’entreprises s’intéressant à des thématiques économiquement ciblées (biotechnologies, numérique). Ces décisions ont un impact sur l’organisation du territoire. Elles doivent donc être en cohérence avec la planification urbaine et ses différents documents, que ce soit en termes de réservation d’espaces pour les infrastructures, de différents types de zones d’activités (de la zone lourde au parc technologique), d’insertion d’activités dans les tissus urbains résidentiels ou dans les campus universitaires, de prévention des nuisances, de gestion des risques technologiques ou encore de gestion de centres tertiaires denses et de leur desserte par les transports en commun. En France, les politiques sociales sont partagées entre le niveau national, le niveau régional, le niveau départemental et le niveau local. Ces politiques se complètent : - la « politique de la ville » qui porte sur les quartiers de banlieue en difficulté a un impact territorial direct de revalorisation et d’aide aux habitants ; - la politique du logement social, concertée entre l’Etat et les collectivités locales, a certes un impact au niveau territorial pour favoriser notamment la mixité sociale dans les différents territoires, mais d’autres politiques, telles que les politiques sociales pour l’emploi n’ont pas d’effet territorialisé. A titre d’exemple, Lyon a une politique d’aide à l’insertion professionnelle des chômeurs, mais ce sont des aides aux personnes. 39 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM Ông Lê Văn Thành: Ở Việt Nam, tồn tại một khoảng cách rất lớn giữa quy hoạch và thực tế. Ở Pháp có như thế không? Ông Patrice Berger: Ở Pháp, khoảng cách giữa quy hoạch và thực tế khá ít. 99% công trình xây dựng theo đúng giấy phép. Nếu xây dựng không có giấy phép, thì hàng xóm có thể kiện ra tòa và căn nhà đó có thể sẽ bị phá bỏ. Về quy hoạch chiến lược, các dự án lớn thường được triển khai thực hiện, trong khi đó các dự án có quy mô nhỏ hơn không phải lúc nào cũng được triển khai. Các lý do có thể là vì : - Về chính sách: thiếu quyết tâm chính trị, thay đổi lãnh đạo - Về tài chính: không dự trù ngân sách cho dự án và do đó dự án bị hoãn lại, - Về kinh tế: khu vực tư nhân không biết về dự án, dự án không có sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư (quá nhiều rủi ro hoặc không đủ lợi nhuận), nhà đầu tư đầu cơ trên các khu đất khác. Ở Lyon, dự án nào nhận được sự ủng hộ của thị trưởng và của đảng chiếm đa số trong Hội đồng thành phố, thì khả năng thực hiện sẽ cao hơn. Nếu dự án không có sự ủng hộ về chính trị và khu vực tư nhân không quan tâm, thì dự án sẽ không được thực hiện. Ở Lyon, tỉ lệ dự án được thực hiện đạt khoảng từ 50 đến 60% (trong số các dự án đã nêu trong Quy hoạch chung Lyon 2010). Trong quy hoạch, cần chú ý phân biệt các hành động mang tính bảo tồn (di sản, nguồn nước, không gian xanh) và các hành động mang tính phát triển. Cả hai nhóm hành động này đều quan trọng khi triển khai thực hiện. Ở Pháp, để thực hiện các hành động bảo tồn, người ta sử dụng phương tiện thông tin đại chúng. Các hành động bảo tồn thường ít tốn kém hơn hành động phát triển. Để thực hiện hành động phát triển, người ta thường sử dụng phương thức quan hệ đối tác công tư. Ông Lê Văn Thành: Ở Việt Nam, chúng tôi có quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết 1/2000e và quy hoạch chi tiết 1/500e đối với các dự án đặc biệt. Liệu có thể bỏ quy hoạch 1/2000e được không? Ông Patrice Berger: Ở Pháp, quy hoạch đô thị địa phương được thực hiện ở tỉ lệ 1/5000 e (quy định 40 về sử dụng đất) và các phần zoom (chi tiết hơn ở khu trung tâm) ở tỉ lệ 1/2000e. Quy hoạch các dự án đô thị lớn được được thực hiện với các tỉ lệ nói trên. Cần phân biệt quy hoạch xây dựng đô thị nói chung (tỉ lệ 1/5000e hoặc 1/2000e) với các quy hoạch chuyên ngành (có thể chi tiết hơn). Ông Lê Văn Thành: Dựa trên các tiêu chí nào để xác định một dự án là ưu tiên? Cơ quan nào phê duyệt các dự án ưu tiên? Ông Patrice Berger: Khi quy hoạch chung đề ra 50 dự án khác nhau, thì dự án ưu tiên là dự án do thị trưởng chọn vì nếu được ưu tiên về mặt chính trị, thì sẽ được ưu tiên về tài chính. Tuy nhiên, đôi khi các quyết định về kỹ thuật, ví dụ mở rộng mạng lưới hạ tầng kỹ thuật, lại cần thiết hơn và được ưu tiên hơn. Ông Lê Văn Thành: Các Cơ quan quy hoạch đô thị có nhiều đối tác và lợi ích. Làm thế nào để đảm bảo lợi ích của tất cả các chủ thể? Ông Patrice Berger: Thành viên Hội đồng quản trị của Cơ quan quy hoạch đô thị, người đại diện cho từng đối tác, là đại biểu dân cử ở địa phương hoặc đại diện của các tổ chức nhà nước hoặc tổ chức chính trị - xã hội (phòng nông nghiệp, phòng thương mại…). Các thành viên cùng lãnh đạo hoạt động của Cơ quan quy hoạch đô thị. Mọi nghiên cứu của Cơ quan quy hoạch đô thị đều dựa trên lợi ích công (lợi ích của các đối tác) và lợi ích chung của toàn Cộng đồng đô thị. Ông Lê Văn Thành: Cơ quan nào quản lý các dự án? Tính pháp lý của Cơ quan quản lý dự án như thế nào? Cơ quan này hoạt động vì lợi ích nào và có các nguồn tài chính nào ? Ông Patrice Berger: Về quản lý dự án, có 4 giải pháp: - Thành phố quản lý trực tiếp (làm chủ đầu tư và đầu tư bằng ngân sách) - Thành phố ủy quyền cho một Công ty công tư hợp doanh chỉ quản lý một dự án. Công ty này hoạt động và có chế độ kế toán theo luật tư, - Thành phố ủy quyền cho một Công ty công tư hợp doanh, công ty có thể quản lý nhiều dự án. - Thành phố giao cho một công ty tư nhân: mặc dù vốn đầu tư cho dự án hoàn toàn của tư nhân, nhưng cũng cần có sự thương lượng và thống nhất giữa Thành phố với công ty về chương trình đầu tư dự án. Nếu có sự đóng góp của Thành phố hoặc có thực hiện trưng mua để tạo quỹ đất cho dự án, thì thành phố phải theo dõi sát dự án để đảm bảo dự án vì lợi ích công. ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV M. Thanh : Au Vietnam, il y a de grands écarts entre la planification et la réalité. Est-ce le cas en France ? Patrice Berger : En France, il existe peu d’écarts entre la planification réglementaire et la réalité mais il peut y avoir des écarts entre la planification stratégique et la réalité. 99% des constructions se font selon les permis de construire. S’il n’y a pas de permis de construire, le voisin peut engager une action en justice et la maison peut être démolie. Concernant la planification stratégique, les grands projets sont souvent réalisés, alors que les projets de moindre ampleur ne le sont pas toujours. Les raisons peuvent être : - politiques : manque de volonté politique, changement de leader, - financières : pas de budget prévu ou voté pour le projet et report à plus tard, - économique : méconnaissance du projet par le privé, manque d’intérêt des investisseurs pour le projet (projet trop risqué ou pas assez rentable), spéculation des investisseurs sur d’autres terrains. À Lyon, le pourcentage de réalisation est assez élevé si le projet est soutenu par le maire et sa majorité politique. S’il n’y a pas ou plus de portage politique, c’est parfois dû au fait que les partenaires privés ne s’intéressent pas à ce projet. A Lyon, sur l’ensemble des projets, on peut considérer qu’entre 50 et 60% ont été réalisés (projets Lyon 2010). dans les centres) sont au 1/2000e tout comme les plans des opérations d’urbanisme. Il faut dissocier les plans qui définissent le droit (au 1/5000e ou parfois au 1/2000e) des plans techniques, qui sont plus précis. M. Thanh : Sur quelle base considère-t-on les projets comme prioritaires ? Quels sont les échelons et les structures qui approuvent ces projets comme prioritaires ? Patrice Berger : Quand un schéma directeur propose cinquante projets différents, les projets prioritaires sont ceux choisis par le nouveau maire, car un projet politiquement prioritaire sera financièrement prioritaire. Certaines décisions s’imposent aussi, comme les extensions de réseau. En effet, la nécessité technique s’impose au choix politique. M. Thanh : Les agences d’urbanisme intercommunales ont de nombreux partenaires et intérêts. Comment assurer les intérêts de tous ces acteurs ? Patrice Berger : Les membres du conseil d’administration des agences d’urbanisme, qui représentent les différents partenaires, sont des élus de collectivités locales, ou des techniciens d’associations publiques ou parapubliques (structures qui représentent une fonction : chambres d’agriculture, de commerce…). Ces membres commandent des études à l’Agence collectivement. Toutes les études des agences d’urbanisme reposent sur l’intérêt (public) des partenaires et l’intérêt général de l’agglomération. Dans la planification, il faut distinguer les actions de protection (patrimoine, ressources en eau, espaces verts) et les actions de développement, qui sont toutes deux importantes en termes de mise en œuvre. M. Thanh : Quelle structure pilote les projets, quel est son statut juridique? Pour quels intérêts travaille-t-elle ? Quelles sont ses sources de financement ? En France, pour les actions de protection, on utilise beaucoup les médias. Les protections sont souvent moins coûteuses que les actions, pour lesquelles il existe de nombreux recours aux partenariats public-privé. - le pilotage est fait directement par la mairie (maîtrise d’ouvrage publique sous financement public), - le pilotage est délégué à une Société d’Economie Mixte (SEM) dédiée à un seul projet. La comptabilité est privée, - le pilotage est délégué à une SEM dédiée à plusieurs projets, - le pilotage est délégué à un privé : on se met d’accord sur le programme de financement, même si au final le privé est celui qui finance. La collectivité doit s’assurer que le projet sert l’intérêt général en particulier s’il y a expropriation ou apport d’argent public. M. Thanh : Au Vietnam, nous avons un schéma directeur ainsi qu’un plan détaillé au 1/2000e, et un au 1/500e pour des projets spécifiques. Peut-on se passer des plans au 1/2000e ? Patrice Berger : En France, tous les plans d’occupation des sols sont au 1/5000e (droit des sols courant), et les zooms (plans plus détaillés Patrice Berger : Concernant le pilotage de projets, il existe quatre solutions : 41 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM Mọi trường hợp trưng mua đều phải có quyết định của đại diện nhà nước trung ương tại địa phương để đảm bảo lợi ích công khi thực hiện trưng mua. Ở Pháp, có thể vay tiền để đầu tư một dự án công. Chính quyền sẽ bù lỗ cho dự án nếu tiền bán đất của dự án không đủ để chi cho đầu tư cơ sở hạ tầng và tiền mua đất ban đầu. Bà Hoàng Thị Kim Chi: Ở Việt Nam, công năng của các tòa nhà có thể được thay đổi theo thời gian. Điều này có thể ảnh hưởng đến giao thông và công tác chữa cháy của Thành phố. Tuy nhiên, các cơ quan cấp giấy phép kinh doanh không có nhiệm vụ phải kiểm tra tòa nhà đó có phù hợp với hoạt động kinh doanh không. Ở Pháp, có hiện tượng này không? và có giải pháp gì để giải quyết tình trạng này? Ông Patrice Berger: Ở Châu Âu, các thành phố chủ trương tạo sự hỗn hợp chức năng (trừ những hoạt động có thể gây nhiều phiền phức hoặc rủi ro). Nếu một cá nhân muốn thay đổi công năng của một tòa nhà, trước tiên anh ta phải kiểm tra xem công năng đó có bị cấm trong bản đồ quy hoạch đô thị hay không. Sau đó, phải báo cho thành phố biết để thay đổi công năng. Nhìn chung, không có biện pháp mạnh để gây cản trở việc thay đổi công năng. Tuy nhiên, thành phố cũng kiểm tra xem tòa nhà có phù hợp với công năng mới không và hoạt động mới trong tòa nhà có gây phiền hà cho người dân xung quanh hay không (tiếng ồn, ô nhiễm…). Ông Patrice Berger: Có sự điều phối về quy hoạch giữa TPHCM và các tỉnh lân cận không? Có quy hoạch vùng không? Quy hoạch TPHCM gắn kết như thế nào với các thành phố khác ? Có sự điều phối các khu vực hoạt động giữa các tỉnh không? Ông Hoàng Minh Trí: Tháng 5 năm 2008, chính phủ đã phê duyệt quy hoạch vùng TPHCM (tổ chức không gian và cơ sở hạ tầng). Quy hoạch vùng TPHCM bao gồm TPHCM và 7 tỉnh lân cận. Đồ án điều chỉnh quy hoạch này đã được Thủ tướng phê duyệt vào năm 2010. Về các khu công nghiệp, có quy định về việc thành lập các khu này ở cấp quốc gia. Các khu công nghiệp được xác định trong quy hoạch vùng. Về hợp tác trực tiếp giữa các tỉnh lân cận, chính phủ có ban hành quy định chung về quản lý nguồn nước. 42 Ông Patrice Berger: Trong phần trình bày của Ông Hoàng Minh Trí, có nhấn mạnh đến công tác phòng chống ngập lụt (lưu vực thoát nước, mảng xanh…). Ở Phía Tây, các lưu vực thoát nước đã có quy hoạch, vậy còn ở phía Nam thì sao ? Cảng Hiệp Phước dự định đặt ở đâu? Khu vực cảng Hiệp Phước sẽ được quy hoạch như thế nào? Đáp: Thành phố đã xác định 3 lưu vực thoát nước : - Khu vực Cần Giờ - Khu vực Quận 2, 9 và Thủ Đức - Khu vực Bình Chánh và Củ Chi. Thành phố cũng sẽ xây dựng 10 tuyến cống lớn ra các khu vực này. Các tuyến đê phòng hộ cũng sẽ được xây dựng xung quanh Thành phố. Ông Hoàng Minh Trí: Một cuộc thi ý tưởng quy hoạch khu đô thị cảng Hiệp Phước đã được tổ chức. Hiện nay, quy hoạch chi tiết cho khu vực này đang được lập. Quy hoạch chi tiết sẽ xác định các khu vực được phép xây dựng, xác định việc bảo vệ hệ thống kênh rạch, và đề ra nguyên tắc để phát triển đô thị nén ở đây nhằm giữ được quỹ đất phục vụ cho thoát nước. Ông Patrice Berger: Ở Pháp, các đô thị đa trung tâm và hỗn hợp chức năng được ủng hộ phát triển. Ở TPHCM, có phải khu đô thị đại học sẽ được tập trung ở Thủ Đức? hay các trường đại học sẽ được phân bổ rải rác tại các trung tâm để tạo sự hỗn hợp chức năng? Ông Hoàng Minh Trí: Theo định hướng của quy hoạch chung, TPHCM sẽ là đô thị đa trung tâm, có sự hỗn hợp chức năng và xã hội. 1900 ha đất được dự kiến dành để xây dựng các trường đại học và trung tâm đào tạo tại TPHCM. Khu vực Thủ Đức chỉ chiếm 200 ha. Ông Patrice Berger: Trong quy hoạch chung, có dự kiến các chính sách cải tạo các khu vực lụp xụp không? Ông Hoàng Minh Trí: Các nguyên tắc chung trong cải tạo và chỉnh trang đô thị là: - Tăng hệ số sử dụng đất, - Tăng chiều cao công trình. Theo nguyên tắc này, mật độ sẽ được giữ nguyên nhằm dành diện tích đất dôi dư để phát triển công trình công cộng. ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV Pour toute expropriation, il faut une décision qui émane de l’Etat, qui s’assure de l’intérêt public de l’expropriation. Concernant la coopération directe avec les provinces limitrophes, il existe une réglementation conjointe pour les cours d’eau. En France, il peut y avoir préfinancement (emprunt) pour un projet public. La collectivité paye le déficit si les charges foncières de vente de terrain sont insuffisantes pour payer le foncier et l’équipement en réseaux. Patrice Berger : Dans sa présentation, M. Tri a beaucoup insisté sur la gestion des inondations (bassin d’évacuation, trames vertes…). Des bassins d’évacuation sont prévus à l’ouest, qu’en est-il pour le sud ? Où le port de Hiep Phuoc est-il prévu ? Comment le territoire Hiep Phuoc sera-t-il géré? Mme Chi : Au Vietnam, la fonction du bâti peut changer au cours du temps, ce qui peut avoir un impact sur la ville en termes de congestion, ou encore de lutte contre l’incendie. Par ailleurs, les organismes qui délivrent les permis pour les activités commerciales n’ont pas pour tâche de vérifier la conformité de la fonction du bâti. En France, ce phénomène existe-t-il? Quelles sont les mesures prises pour lutter contre ? Reponse : La ville a identifié 3 bassins d’évacuation des eaux : Patrice Berger : En Europe, on recherche une mixité des fonctions (sauf lorsque les activités provoquent des nuisances ou des risques). Si une personne veut changer la fonction d’un bâtiment, elle doit d’abord vérifier que la nouvelle fonction n’est pas interdite à cet endroit dans le plan d’occupation des sols, puis informer la ville pour que la fonction soit changée administrativement. Dans l’ensemble, il n’y a pas de mesures fortes pour contraindre le changement de fonctions. Cependant, la ville vérifie tout de même si le bâtiment se prête à la fonction demandée et s’il peut y avoir des nuisances du fait de l’exercice d’une activité incompatible avec le voisinage (bruit, pollution ...). M. Tri : Pour Hiep Phuoc, un concours est organisé. Le plan détaillé est en cours d’élaboration. Il identifiera les zones constructibles en tenant compte de la conservation des arroyos et canaux, et développera les principes de ville compacte afin de conserver des terrains pour l’évacuation des eaux. Patrice Berger : Comment se passe la coordination de la planification à l’échelle du Grand Saigon ? Y-ail un schéma régional ? Comment la planification s’articule-t-elle avec les villes secondaires ? Y a-til une coordination des zones d’activités entre les provinces ? M. Tri : Le schéma directeur est orienté vers un modèle polycentrique, comprenant une mixité des fonctions et une mixité sociale. Concernant l’université, 1 900 ha sont prévus pour la formation à HCMV. Le secteur de Thu Duc ne correspond qu’à 200 ha. M. Tri : En mai 2008, le gouvernement a approuvé le schéma directeur de la région de HCMV (organisation spatiale, infrastructures). Ce schéma régional concerne HCMV et les sept provinces limitrophes. Une révision de ce plan a été approuvée en 2010 par le Premier Ministre. En ce qui concerne les zones d’activités, il existe un règlement sur leur création au niveau national. Les zones industrielles sont identifiées dans le schéma régional, qui est géré au niveau national. - le secteur de Can Gio, - le secteur des districts 2, 9 et Thu Duc, - le secteur Binh Chanh et Cu Chi. La ville construira également dix grandes lignes d’égouts allant vers ces bassins. Des digues de protection seront construites autour de HCMV. Patrice Berger : En France, on promeut la ville polycentrique et la mixité des fonctions. La ville universitaire sera-t-elle concentrée à Thu Duc, ou y aura-t-il une répartition sur l’ensemble des centres pour davantage de mixité ? Patrice Berger : Y a-t-il une politique d’amélioration des quartiers précaires dans le schéma directeur ? M. Tri : Les principes d’aménagement généraux de la politique d’amélioration urbaine sont : - l’augmentation du Coefficient d’Occupation du Sol (COS), - l’élévation des bâtiments. Ce principe prévoit le maintien des densités actuelles afin que la place gagnée permette de développer des équipements publics. 43 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM Ông Lê Văn Thành: Có hai chương trình khác nhau: chương trình nâng cấp đô thị và chương trình cải tạo đô thị. Chương trình nâng cấp đô thị hướng về các khu dân cư nghèo với việc nâng cấp các đường hẻm, cung cấp đồ hồ điện, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường. Chương trình này đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp. II. GIAO THÔNG VÀ DỊCH VỤ ĐÔ THỊ 1. Dịch vụ đô thị Ở TPHCM, công trình công cộng và cơ sở hạ tầng phát triển chậm và Thành phố gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai thực hiện quy hoạch. Giao thông: - Mạng lưới đường giao thông phát triển chậm và chủ yếu tập trung ở vùng ven. - Đất dành cho giao thông hiện nay chỉ chiếm 12,6% đất đô thị. Mục tiêu đến năm 2025, tỉ lệ này phải đạt từ 22 đến 24% đất đô thị. - Tỉ lệ đất giao thông là 5,5m2/người. Hiện nay, Thành phố chỉ có 0,48 km đường giao thông cho 1000 dân. Đến năm 2025, dự kiến tỉ lệ này sẽ đạt 1 km cho 1000 dân. - Mật độ đường giao thông là 1,44 km/km². Mục tiêu đến năm 2025, tỉ lệ này sẽ là từ 4,5 đến 5 km/km². - Hiện nay giao thông công cộng đáp ứng được 5% nhu cầu di chuyển. Mục tiêu đến năm 2025 sẽ đạt 35%. Mạng lưới thoát nước thải sinh hoạt: Mạng lưới thoát nước thải sinh hoạt đã được quy hoạch và phê duyệt vào năm 2001. Việc triển khai xây dựng mạng lưới này dựa vào vốn ODA và ngân sách. Nhưng việc triển khai các dự án ODA rất chậm, đôi khi chậm đến 7 năm. Đối với các dự án được đầu tư bằng ngân sách, 32 trên tổng số 69 dự án đã được hoàn thành và 9 dự án hiện đang thi công. Cấp nước sạch: - Hiện nay, 57% số hộ gia đình đã tiếp cận được nguồn nước máy (83% ở khu vực nội thành hiện hữu và 38% ở các quận mới, 15% ở các huyện ngoại thành). - Công suất của các nhà máy nước đáp ứng được 46% nhu cầu. Tỉ lệ thất thoát nước trong mạng lưới khoảng 40%. Sự phát triển mạng lưới không theo kịp với mức tăng công suất cấp nước, mạng lưới hiện nay đang bảo hòa. - Thành phố gặp khó khăn trong việc đầu tư phát triển mạng lưới. Đầu tư cho sản xuất nước thì có lãi, nhưng đầu tư cho mạng lưới thì không. Các nhà đầu tư không quan tâm đến mảng này. Điện: - Mạng lưới cấp điện cao thế đáp ứng khoảng 55 60% nhu cầu. - Mạng lưới phân phối điện đáp ứng được 80% nhu cầu. - Chỉ có 11% mạng lưới điện được hạ ngầm. - Nguyên nhân của các chậm trễ này là do: Thiếu vốn: công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn và cũng còn nhiều điểm yếu trong công tác quản lý mạng lưới điện. Giá điện quá thấp: giá bán điện không tương ứng với giá thành sản xuất điện. Thông tin quy hoạch các dự án lớn (thuộc thẩm quyền của Sở kế hoạch - đầu tư): - Các ban quản lý dự án thuộc Sở KHĐT và Ban quản lý các khu đô thị mới phải cung cấp thông tin về các dự án đã được phê duyệt và nêu trong quy hoạch chung nằm trên địa bàn mình quản lý. - Ở các quận/huyện, UBND quận/huyện chịu trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến các dự án nằm trên địa bàn của mình (theo quy hoạch 1/2000) cũng như các dự án y tế, giáo dục. - Thành phố cấp giấy phép xây dựng đối với các dự án lớn hoặc các công trình xây dựng dọc theo các trục đường lớn. Quận/huyện cấp giấy phép xây dựng cho các dự án khác và cho nhà ở riêng lẻ. 2. Nhận xét và trao đổi về quy hoạch giao thông Ông Phạm Sỹ Châu: Ở Pháp, khi quy hoạch giao thông có tính đến bài toán kinh tế không? Các tiêu chi quy hoạch cho các trục phát triển như thế nào? Ngoài ra, lúc nãy ông có trình bày là ở Pháp, đô thị nào có từ 100 000 dân trở lên thì phải có giao thông công cộng. Có tiêu chí về thu nhập bình quân đầu người khi đầu tư cho giao thông công cộng không? ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV M. Thanh : Il existe deux programmes différents : l’un concerne la rénovation urbaine, l’autre l’amélioration urbaine. Le programme d’amélioration urbaine se concentre sur les quartiers pauvres et vise à améliorer les ruelles, à approvisionner en eau et en électricité pour les familles, à installer le réseau d’assainissement. Ce programme a obtenu de bons résultats. II. LES TRANSPORTS ET SERVICES URBAINS 1. Les différents services urbains Présentation de Mme Hoang Thi Kim Chi, bureau de la gestion urbaine de l’HIDS. A HCMV, les équipements urbains et les infrastructures se développent lentement et la ville rencontre des difficultés dans la mise en œuvre de la planification. Transport : - le réseau de routes se développe lentement et essentiellement en périphérie ; - l’emprise destinée aux transports correspond aujourd’hui à 12,6% de la surface urbaine. L’objectif pour 2025 est d’atteindre 22 à 24% ; - la densité des routes correspond à 5,5 m² de route/hab. Actuellement, il y a 0,48 km de longueur de route pour 1000 habitants. D’ici 2025, il est prévu que le réseau de routes atteigne à 1 km de longueur pour 1000 habitants ; - la densité de routes correspond à 1,44 km/km². Pour 2025, il est prévu 4,5 à 5 km/km² ; - le transport public actuel répond à 5% des demandes en déplacement. L’objectif pour 2025 est d’atteindre 35%. Réseau d’évacuation des eaux usées : Le réseau d’évacuation des eaux usées a été planifié et approuvé en 2001. Ces projets de réseaux sont mis en place par des projets d’aide au développement et en fonds propres. Mais la mise ne place des projets d’aide au développement ont accumulé un retard de sept ans. Pour les projets sur fonds propres, trente deux projets sur soixante-neuf ont été achevés, et neuf sont en cours de réalisation. Alimentation en eau potable : - Actuellement, 57% des foyers ont accès à l’eau potable (83% en zone urbaine, 38% dans les Nouvelles Zones Urbaines (six nouveaux districts) et 15% dans les districts ruraux). - La capacité de production des stations des eaux 44 répond à 46% des besoins. Le taux de pertes dans les réseaux est de l’ordre de 40%. Le développement du réseau n’est pas compatible avec la capacité de production, le réseau est actuellement à saturation. - La ville est confrontée à une difficulté de financement des réseaux. Alors que la production est un investissement rentable, le développement du réseau ne l’est pas. Les investisseurs n’y voient pas d’intérêt. Electricité : - Le réseau d’approvisionnement électrique hautetension répond à 55-60% des besoins. - Le réseau de distribution satisfait 80% des besoins. - Seul 11% du réseau électrique est enterré. - Les facteurs explicatifs de ces retards sont : un manque de financement : l’acquisition des terrains est difficile et il existe des faiblesses dans la gestion du réseau électrique ; des tarifs trop faibles : le prix de production ne correspond pas au prix de vente. Informations sur la planification sur les grands projets (compétences du Département du Plan et de l’Investissement (DPI)) : - Les comités de gestion du DPI et des villes nouvelles doivent fournir les informations concernant les projets – approuvés et inscrits dans le schéma directeur – se trouvant sur leurs territoires. - Dans les districts, les comités populaires sont responsables de fournir les informations concernant les projets situés sur leur territoire (plan au 1/2000e), ainsi que les projets santé et éducation. - Les permis de construire sont délivrés par la ville lorsqu’il s’agit de grands projets ou de projets situés le long des grands axes. Les districts délivrent les permis de construire pour les autres projets ainsi que pour les projets de logement. 2. Remarques et échanges sur la planification des transports M. Chau : En France tient-on compte des questions économiques lorsque l’on planifie le réseau de transports ? Quels sont les critères de planification pour les axes de développement ? D’autre part, vous avez dit que les villes de plus de 100 000 habitants devaient avoir des transports en commun. Est-ce qu’il existe des critères de pouvoir d’achat pour l’équipement en transports en commun ? 45 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM Ông Patrice Berger: Đầu tư cho giao thông công cộng là sự lựa chọn của thành phố. Nó phải phù hợp với quy mô, mật độ, nhu cầu của đô thị và nguyện vọng của người dân. Quy hoạch giao thông càng quan trọng hơn khi thành phố phát triển, mở rộng và vấn đề ùn tắc giao thông bắt đầu xuất hiện. mọi người dân, không muốn tạo sự khác biệt giữa những người có thể trả phí và những người không thể trả phí. Mức thu nhập của các hộ gia đình sẽ quyết định khả năng mua sắm xe hơi của gia đình đó. Ở các thành phố lớn của Châu Âu, tỉ lệ xe hơi cá nhân là từ 400 đến 500‰ – ở Việt Nam là 40‰. Khi tỉ lệ này vượt qua 100‰, thì vấn đề ùn tắc giao thông sẽ trở thành một thách thức của đô thị. Cần dự báo trước sự tăng trưởng của đô thị, số lượt di chuyển mỗi ngày và quy hoạch mạng lưới giao thông công cộng để dần dần hình thành bộ khung phát triển của thành phố. Để triển khai chính sách giao thông đô thị, cần vừa cấm, hạn chế và quy định việc sử dụng xe cá nhân, đồng thời phải khuyến khích và tăng tính hấp dẫn của giao thông công cộng: theo nguyên tắc "cây gậy và củ cà rốt". Khi mức sống và tỉ lệ cơ giới hóa tăng lên, thì cần phải tăng tính hấp dẫn của giao thông công cộng và khuyến khích người dân đô thị sử dụng loại hình giao thông này, đặc biệt là đối với các di chuyển con lắc, giữa nơi ở và nơi làm việc. Để làm được điều này, cần phải: - Phát triển mạng lưới giao thông công cộng liên hoàn (gồm các tuyến chính và các tuyến gom), tiện nghi và rẻ, - Gây khó khăn cho việc gửi xe ở khu trung tâm, và ở các tòa nhà văn phòng có mật độ cao. Tại nhiều khu trung tâm thương mại - văn phòng - dịch vụ ở các thành phố lớn (Tokyo, Paris), phần lớn nhân viên đến làm việc đều sử dụng giao thông công cộng… Khi mạng lưới giao thông công cộng hoàn thiện, một số thành phố như Luân Đôn, Stockholm tiến hành thí điểm thu phí đối với xe vào khu trung tâm. Giải pháp này đáp ứng được 3 mục tiêu : 1. Giảm ùn tắc giao thông, 2. Giảm ô nhiểm môi trường 3. Sử dụng phí này để đầu tư cho giao thông công cộng. Tại các thành phố có hệ thống thu phí đối với xe vào khu trung tâm, mật độ lưu thông giảm từ 10 đến 20%. Đây là con số có ý nghĩa vì mức phí và giá giữ xe ở những thành phố này rất cao. Hệ thống thu phí này chỉ có thể phát huy hiệu quả khi mạng lưới giao thông công cộng hoạt động tốt (đều đặn, tiện nghi…). Ở Pháp, hệ thống này chưa được triển khai. Lý do được đưa ra là vì muốn đảm bảo sự công bằng cho 46 Hệ thống thu phí giao thông khi vào khu trung tâm này vẫn còn mới do đó chưa thể đưa ra kết luận về nó. Hỏi: Hiệu quả của metro như thế nào? Nếu chỉ một vài tuyến metro được xây dựng, thì nó không thể giải quyết một cách căn cơ các vấn đề về giao thông. Hơn nữa, ở TPHCM, hiện nay, người dân chưa quen với việc sử dụng giao thông công cộng và do đó, metro sẽ gặp khó khăn về việc thu hút khách. Ông Patrice Berger: Trong một mạng lưới giao thông công cộng, một tuyến metro sẽ không phát huy hiệu quả. Để đưa khách đến với tuyến metro hoặc mạng lưới metro, cần phát triển mạng lưới xe buýt để gom khách và phát triển các trạm trung chuyển. Khi mạng lưới giao thông công cộng có sự kết nối tốt giữa metro - xe buýt và phủ kín địa bàn, thì việc sử dụng giao thông công cộng trở nên đơn giản và nhanh chóng đối với người dân. Cũng cần phải có hệ thống kết nối giữa các phương tiện một cách hiệu quả. Một mặt, nó sẽ giúp kết nối giao thông cá nhân (xe gắn máy, xe đạp, xe hơi) với giao thông công cộng tại các nhà ga, trạm trung chuyển, bãi đậu xe trung chuyển. Mặt khác, nó cũng giúp kết nối các phương thức giao thông công cộng (BRT, metro, xe buýt). Yếu tố việc làm tạo nên sức hấp dẫn của TPHCM. Nhưng khi khoảng cách di chuyển càng lớn và ùn tắc giao thông càng tăng, thì việc sử dụng giao thông công cộng để di chuyển sẽ nhanh hơn sử dụng phương tiện cá nhân. Vấn đề đặt ra là cần thuyết phục người lao động để xe máy hoặc xe hơi của họ ở nhà và sử dụng phương tiện giao thông công cộng, đặc biệt là để đi làm. Để làm được điều này, giao thông công cộng cần phải có tần suất đều đặn, tiện nghi, giá chấp nhận được và phải gây khó khăn cho phương tiện cá nhân khi đi vào khu trung tâm hoặc khi đậu xe ở khu trung tâm. ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV Patrice Berger : L’investissement dans les transports en commun est un choix de la ville. Il correspond à la taille de la ville, à sa densité, à ses besoins et à ses aspirations. La planification des transports en commun est d’autant plus importante que la ville s’agrandit et qu’arrivent des problèmes de congestion. raison invoquée est la volonté d’égalité des citoyens, pour ne pas différencier les personnes qui peuvent payer de celles qui ne peuvent pas. Les niveaux de revenus des ménages fixent la possibilité d’achat d’une voiture. Dans les grandes villes européennes, le taux de motorisation est à 400 et 500‰ – Au Vietnam, c’est 40‰. Quand le taux de motorisation dépasse 100‰, les problèmes de congestion deviennent un enjeu urbain. Il faut anticiper l’augmentation de la taille de la ville, l’augmentation du nombre de déplacements par jour et planifier le réseau de transports en commun qui va constituer peu à peu le squelette, la charpente du développement de la ville. Pour mettre en place une politique des transports urbains, il faut à la fois interdire, dissuader, réglementer certains usages de la voiture, et par ailleurs inciter et rendre attractif l’usage des transports en commun : selon le système « du bâton et de la carotte ». Avec l’augmentation du niveau de vie et l’accroissement du taux de motorisation, il faut travailler sur l’attractivité des transports en commun et inciter les urbains à les utiliser, particulièrement pour les déplacements domicile/travail. Pour cela, il faut : Lorsqu’un réseau de transport en commun est maillé avec des lignes de métro et de bus qui couvrent la totalité de la ville et s’interconnectent, l’usage du réseau devient simple et rapide pour l’usager. - développer un réseau de transport en commun complet (comprenant des lignes fortes et des lignes de rabattement), confortable et bon marché, - rendre difficile les possibilités de stationnement dans le centre-ville, et les espaces de forte densité de bureaux. Dans les très grands centres d’affaires des grandes villes (Tokyo, Paris), la majorité des salariés vient travailler en transports en commun… Dans le cas où un réseau de transports en commun complet existe, certaines villes comme Londres ou Stockholm font l’expérience du péage urbain. Cette solution répond à trois objectifs : 1. Réduire la congestion 2. Réduire l’empreinte écologique 3. Utiliser les recettes des péages pour financer du transport public Dans les villes où le péage urbain a été mis en place, la circulation a baissé de 10 à 20%. Cela semble efficace, car les coûts de péage et de stationnement sont élevés. Ce système ne peut être mis en place qu’avec un système de transport en commun existant très efficace (transports en commun régulier, confortable…). En France, ce système n’a jamais été mis en place. La Le péage urbain a été mis en place de façon trop récente pour qu’on puisse en tirer des conclusions. Patrice Berger : Dans un réseau de transports en commun, une ligne de métro seule n’est pas efficace. Pour alimenter la ligne ou le réseau de métro, il faut également développer un réseau de bus de rabattement et des infrastructures d’échange. Il faut aussi un système intermodal efficace, qui permette d’une part de combiner les systèmes de transport individuels (motos, vélos, voitures) par rabattement sur les systèmes de transports en commun dans des gares avec parcs relais. D’autre part, il s’agit de bien connecter entre eux les différentes modes de transports en commun (BRT, métro, bus classique). C’est le bassin d’emploi de HCMV qui rend la ville attractive. Mais face à l’allongement des distances et à l’augmentation de la congestion automobile, à l’avenir il sera plus rapide et agréable d’utiliser les transports en commun sur des longues distances que d’utiliser un transport individuel. Le problème sera de convaincre les salariés de laisser leur voiture ou leur moto et de prendre les transports en commun, pour aller travailler notamment. La réponse à cela est la régularité de la fréquence des transports en commun, le confort, la mise en place d’un prix acceptable et la difficulté d’accéder au centre-ville en transports individuels ou de s’y garer. Certaines villes françaises et européennes ont d’ailleurs modifié leur droit des sols pour réduire les possibilités de stationnement dans les centres et inciter à l’usage des transports en commun. Il existe tout de même des possibilités de stationnement pour les résidents. 47 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM Một số thành phố ở Pháp và Châu Âu đã điều chỉnh quy hoạch nhằm giảm số chổ đậu xe ở khu trung tâm và khuyến khích sử dụng giao thông công cộng. Tuy nhiên, cư dân tại chổ vẫn có chổ đậu xe. Hỏi: Ở TPHCM, ngân sách đầu tư dành cho giao thông không đủ. Ở Pháp, giao thông công cộng được đầu tư như thế nào? Ông Patrice Berger: Trên thế giới, có nhiều nguồn tài chính cho giao thông công cộng: - Thông thường, tiền vé chỉ đủ trang trải cho chi phí khai thác, chứ không đủ để đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông công cộng (đây là trường hợp ở Pháp). - Thuế đối với doanh nghiệp: thuế trên quỹ lương của doanh nghiệp để đầu tư cho giao thông công cộng, - Trợ cấp của nhà nước. - Thu giá trị gia tăng của đất: kết hợp phát triển giao thông công cộng với một dự án bất động sản lớn: giá trị gia tăng của dự án bất động sản này sẽ được dùng để đầu tư cho giao thông công cộng. Vì vậy, đầu tư cho giao thông công cộng phụ thuộc một phần vào thị trường bất động sản. Trong quan hệ đối tác công tư, thường thì khu vực tư nhân thu được lợi nhuận, còn khu vực nhà nước thì phải chịu thiệt. - Vay trong nước hoặc ở nước ngoài. Tuy nhiên, điều này sẽ làm tăng chi phí cho mạng lưới và để lại nợ cho thế hệ tương lai. Thuế giao thông đánh trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp, mang lại nguồn thu đều đặn giúp nhà nước có thể đầu tư cho giao thông công cộng (cơ sở hạ tầng và trang thiết bị), còn nguồn thu từ tiền vé dùng để trang trải chi phí khai thác. Ở Pháp, khi thị trưởng quyết định phát triển giao thông công cộng, thì thị trưởng luôn xem xét nhu cầu đi lại, khả năng tài chính, chi phí khai thác và việc lựa chọn phương tiện (dưới 500 000 dân thì không cần phải làm metro). Các thành phố ở Nam Mỹ thường chọn đầu tư BRT (chứ không phải metro) vì lý do tài chính. Để có ý niệm so sánh về chi phí đầu tư của các loại phương tiện, ta xem bảng ví dụ sau (trên cơ sở 100 cho tàu điện ngầm): Tàu điện ngầm: Tàu điện nổi: Tramway: BRT: 100, năng lực vận chuyển vào giờ cao điểm: 40 000 người/giờ/hướng 40 - 50, năng lực vận chuyển vào giờ cao điểm: 40 000 người/giờ/hướng 20, năng lực vận chuyển vào giờ cao điểm: 8000-12000 người/giờ/hướng 5-10, năng lực vận chuyển vào giờ cao điểm: 10000 - 25000 người/giờ/hướng, tùy theo số làn đường dành riêng. Ngoài chi phí đầu tư, việc nắm được chi phí vận hành khai thác (bảo trì, lương nhân viên, thay mới thiết bị) cũng rất quan trọng. Hỏi: Làm thế nào để phát triển BRT ở những thành phố có nhiều tuyến đường hẹp như ở TPHCM? Ông Patrice Berger : Hệ thống giao thông công cộng ngầm, tuy ít chiếm dụng đất hơn, nhưng có chi phí đầu tư cao. Đối với những thành phố lựa chọn phát triển BRT, cần tổ chức lại giao thông để đưa xe cá nhân vào các tuyến đường khác, nếu có thể. Trên tuyến đường có BRT, có thể cho xe cá nhân của các cửa hàng và người dân cư trú dọc theo hai bên đường lưu thông. Vấn đề quỹ đất là rất quan trọng, tuy nhiên có thể giải quyết cho từng trường hợp một với các giải pháp phù hợp cho từng tuyến đường, tại mỗi giao lộ và đôi khi cần giảm không gian dành cho xe cá nhân. Ở Lyon, để làm tramway, thành phố đã giảm số làn đường giao thông dẫn vào khu trung tâm và đôi khi bỏ các bãi đậu xe dọc theo hai bên đường. Hỏi: Có nên phát triển giao thông công cộng bằng đường thủy ở TPHCM không? Ông Patrice Berger: Ở các thành phố ven sông hay biển, người ta thường dùng hệ thống phà để qua sông hoặc qua một đoạn ở biển (New York, Istanbul, Hong Kong, Bangkok). Nhưng tôi chưa thấy có thành phố nào phát triển một mạng lưới giao thông công cộng thật sự bằng đường thủy, mặc dù cũng có nơi đã thử nghiệm cách làm này. ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV Question : À HCMV, le budget affecté à l’investissement pour les transports n'est pas suffisant. En France, comment les transports en commun sontils financés ? Patrice Berger : Plusieurs sources de financement pour les transports en commun sont pratiquées dans le monde : - les tickets payent en général le fonctionnement mais ne permettent pas de financer les infrastructures de transports en commun (c’est le cas en France), - la taxation des entreprises : une taxe est prélevée sur les salaires pour financer les transports en commun, - le système des subventions d’Etat, - le système de valorisation foncière qui consiste à combiner le développement de transports en commun et une grosse opération immobilière : les plus-values immobilières sont utilisées comme source de financements pour les transports en commun. Le financement des transports en commun dépend donc pour partie du marché immobilier. Dans les partenariats public-privé, En France, la taxation annuelle des entreprises, appelée « versement transport » (et assise sur les salaires) procure aux autorités de transport public un revenu régulier et permet de financer les investissements (plateforme et matériel roulant), sachant que les revenus des billets financent l’exploitation. En France, quand un maire décide de développer les transports en commun, il prend en compte les besoins de déplacements, sa capacité financière en matière d’investissement, les coûts d’exploitation et le choix du mode (en dessous de 500 000 habitants, il n’y a pas forcément besoin de métro). Les villes sud américaines ont souvent opté pour un BRT (et non pas un métro) pour des raisons financières. Pour donner une idée de la graduation des coûts d’investissements en fonction des différents modes (en partant d’une base de 100 pour le métro souterrain), voici plusieurs exemples : Métro souterrain : Métro aérien : Tramway : BRT : 100 – capacité en heure de pointe : 40 000 pers/h/sens 40-50 – capacité en heure de pointe : 40 000 pers/h/sens 20 – capacité en heure de pointe : 8 000 à 12 000 pers/h/sens 5-10 – capacité en heure de pointe : 10 000- 25 000 pers/h/sens, selon le nombre de voies réservées Au-delà des coûts d’équipement, la connaissance des coûts d’exploitation (entretien des systèmes, coûts des salaires, remplacement du matériel) est très importante. Question : Comment développer un BRT dans des zones où les rues sont étroites comme à HCMV ? Patrice Berger : Les transports en commun souterrains sont plus coûteux mais permettent une emprise foncière faible. Pour les villes qui optent pour le BRT, il faut faire des choix et modifier les plans de circulation pour reporter le trafic sur une autre voie, quand c’est possible. On laisse toujours un accès individuel pour les commerces et les résidents. La question des emprises foncières est essentielle, mais elle se fait au cas par cas en trouvant des 48 notamment en matière de transport en commun, on constate souvent que les bénéfices vont au privé alors que les pertes sont épongées par le secteur public, - le recours à l’emprunt (national ou international). Ce système a l’inconvénient de reporter le coût du réseau sur les générations futures. solutions adaptées à chaque rue, à chaque croisement, et parfois en réduisant l’espace public dont dispose la voiture individuelle. A Lyon, pour implanter le tramway, il a fallu réduire les voies de circulation dans le centre. Parfois, il a fallu supprimer des rangées de stationnement. Question : Faut-il développer les transports en commun sur le réseau des voies navigables à HCMV ? Patrice Berger : Dans les grandes villes situées au bord de l’eau, des systèmes de ferry sont souvent mis en place pour franchir un bras de rivière ou un bras de mer (New York, Istanbul, Hong Kong, Bangkok). Mais je ne connais pas de grandes villes qui aient développé un véritable réseau de transports en commun navigable de masse sur l’eau même si des essais sont parfois pratiqués. 49 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM PHẦN 3 – KHUYẾN NGHỊ I. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH CHIẾN LƯỢC 1. Tầm nhìn và mục tiêu rõ ràng Các mục tiêu của quy hoạch chung phải rõ ràng và dễ đọc đối với tất cả các bên có liên quan (chủ thể nhà nước, đối tác tư nhân). Có thể đọc một địa bàn dễ dàng thông qua một sơ đồ vẽ đơn giản trong đó thể hiện các khu vực tự nhiên không được phép xây dựng, các trục phát triển giao thông công cộng và các trung tâm đô thị lớn. Từ đó, có thể cho thấy được bộ khung của đô thị trong tương lai. Bộ khung về "môi trường" (bảo vệ thảm xanh, khu vực tự nhiên không được xây dựng) và kết cấu (các trung tâm chính, trung tâm phụ được kết nối bằng các trục giao thông công cộng) làm nền tảng cho sự phát triển và không dễ thay đổi. Ngược lại, các phần khác của đô thị có thể linh hoạt và thay đổi tùy theo nhu cầu của nhà đầu tư. Các quyết định phải mang tính ổn định và lâu dài. Ở Châu Âu, quy hoạch chiến lược được xem như là một tài liệu định hướng bổ sung cho tài liệu kiểm soát sử dụng đất. 2. Cụ thể hóa các mục tiêu thành các dự án lớn và chính sách công Ở Châu Âu, người ta ít sử dụng các chỉ tiêu trong quy hoạch vì nó không cụ thể. Các chính sách công cần phải được cụ thể hóa bằng các dự án lớn trên địa bàn, ví dụ : các hành lang phát triển, các dự án đô thị, chính sách môi trường đối với các công viên lớn hoặc đối với các khu đất có khả năng bị ngập nước. Có 3 nhóm hành động: - Dự báo: ví dụ, quỹ đất dự trữ dành cho giao thông hoặc cho không gian tự nhiên - Bảo vệ: Cấm xây dựng - Quy hoạch: phát triển đô thị có phối hợp hoặc không phối hợp với các đối tác tư nhân. 50 ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV PARTIE 3 – PROPOSITIONS 3. Các dự án lớn cần ưu tiên Nếu có 30 hành động, thì không thể tất cả đều được ưu tiên. Một hành động ưu tiên cần phải có sự ủng hộ về mặt chính trị và phải có nguồn tài chính dành cho nó. Các dự án này có thể cần có sự phối hợp với các quận/huyện. 4. Chia sẻ vai trò Trong các dự án, cần phân chia vai trò giữa UBND Thành phố với các quận/huyện và đối tác tư nhân. Ở Lyon, các dự án đô thị lớn và chính sách mang tính chiến lược được quản lý riêng. Các dự án đô thị lớn thuộc thẩm quyền của Cộng đồng đô thị Lyon và có một ban định hướng gồm các chính trị gia và chuyên gia kỹ thuật phụ trách. Ban này họp 6 tháng một lần để thảo luận về dự án và đưa ra các quyết định cần thiết. Một số dự án đô thị do đối tác tư nhân quản lý, nhưng luôn luôn có sự điều phối chặt chẽ với Cộng đồng đô thị Lyon. Các chủ thể tham gia trong các dự án lớn gồm : - Chính quyền (chính trị gia và chuyên gia ) chỉ đạo và quản lý dự án. Công tác quản lý dự án có thể do một cơ quan của chính quyền thực hiện hoặc ủy thác cho một đơn vị bên ngoài, nhưng dự án vẫn là dự án công ; hoặc thiết lập mối quan hệ đối tác công tư với vốn hỗn hợp. - Các sở ngành của Thành phố : thực hiện các nghiên cứu kỹ thuật, - Các đối tác khác (nhà nước lẫn tư nhân) tham gia vào dự án. Các quận/huyện hoặc cơ quan quản lý các khu (nếu có quy hoạch phân khu) có thể đảm nhận : - Các dự án có tầm quan trọng trung bình, - Một số mảng trong các dự án lớn cần có sự tham gia mạnh của quận/huyện (phạm vi bảo vệ các không gian tự nhiên và không gian xanh), - Bản đồ quy hoạch phân khu (tỉ lệ 1/5000) tuân thủ theo quy hoạch chung và xác định các dự án trên địa bàn cũng như việc sử dụng đất. Quan hệ đối tác với các nhà đầu tư lớn trong các dự án lớn có thể được thực hiện ở cấp thành phố, còn đối với các dự án nhỏ, có thể giao về cho quận/huyện. I. LA MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION STRATEGIQUE 1. Vision et clarté des objectifs Les objectifs du schéma directeur doivent être clairs et faciles à lire pour tous (acteurs publics et partenaires privés). Il est possible de faciliter une lecture du territoire à travers un schéma très simple indiquant les zones naturelles inconstructibles, les axes de développement des transports en commun et les grands centres urbains. Il est ainsi possible de montrer le « squelette » (la charpente) de la ville de demain. Le squelette « environnemental » (protection de la trame verte, zones naturelles non constructibles) et structurel (centres, centres secondaires reliés par la charpente de transports en commun) doit être une base sur laquelle s’appuyer et sur laquelle on ne doit pas transiger. Les décisions doivent être durables et maintenues dans le temps. A l’inverse, le tissu urbain reste souple et peut évoluer selon les investisseurs. En Europe, la planification stratégique est pensée comme un document d’orientation complémentaire au document de contrôle d’usage du sol. 2. Décliner les objectifs en grands projets et politiques publiques Le ratio est peu utilisé en Europe, car il n’est pas assez concret. Il faut que les politiques publiques se traduisent par des projets territoriaux tels que les corridors, les grands projets urbains, la politique environnementale sur les grands parcs ou encore les terrains inondables. Les types d’action sont de 3 ordres : - l’anticipation : Réserve d’emprises foncières pour les transports ou les terrains naturels par exemple, - la protection : Interdiction formelle de construire (même pour de l’informel ou de l’illégal), - l’aménagement : Développement urbain en partenariat ou non avec des partenaires privés. 3. Les grands projets prioritaires Sur trente actions, toutes ne peuvent pas être prioritaires. Une action prioritaire doit être portée politiquement et doit se voir allouer des financements. Ces projets peuvent nécessiter une coopération particulière avec les districts. 4. Partage des rôles Dans les projets, il s’agit de connaître la répartition des rôles entre le comité populaire, les districts et les partenaires privés. A Lyon, les grands projets urbains et la politique stratégique sont gérés différemment de la politique courante. En effet, les grands projets urbains dépendent du Grand Lyon et sont pilotés par un comité de pilotage politique et technique, qui se réunit tous les six mois pour discuter du projet et prendre les décisions nécessaires. Certains projets urbains sont conduits par un acteur privé, mais il existe toujours une coordination forte avec le Grand Lyon. Les acteurs présents sur les grands projets sont : - l’autorité (politique et technique) qui pilote le projet : elle peut être interne ; externe mais publique ; ou un partenariat public-privé à capital mixte, - les services techniques de la ville qui produisent les études techniques, - les partenaires privés et publics qui sont associés au projet. Les districts ou les territoires de zoning peuvent être en charge : - des projets territoriaux de moyenne importance, - de certains points des grands projets qui nécessitent un ancrage local (comme respecter les périmètres de protection des zones naturelles de la trame verte), - des plans de zone (au 1/5000e) qui respectent le squelette, et définissent le projet territorial et le droit des sols. Si les partenariats avec les grands investisseurs doivent se faire au niveau central, les partenariats pour les plus petits projets peuvent être délégués aux districts. 51 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM Cơ quan Chính sách quy hoạch Hành động Chủ thể Liên quận/huyện UBND Thành phố “Bộ khung đô thị” Không gian xanh, mặt nước và hành lang phát triển Các sở, ban ngành: Sở quy hoạch kiến trúc, Sở xây dựng… Các dự án lớn Chính sách ngành Quy hoạch phân khu (Trung tâm, Đông, Tây, Nam, Bắc) Các chính sách công mang tính liên ngành (giao thông, nhà ở,…) 30 hành động Quy hoạch riêng cho từng khu tỉ lệ 1/5000e tuân thủ theo “Bộ khung đô thị”. Quận/huyện ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV Pilotage Politique territorialisée Quy hoạch 1/5000 (hoặc 1/2000 như hiện nay) cho các quận/huyện hoặc 1/500 cho các dự án Actions « Squelette, charpente » Trame verte et bleue, Corridors Các chính sách do HIDS chủ trì đề xuất, có sự phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan: Sở QHKT, Sở xây dựng … Ban chỉ đạo liên quận/huyện Các dự án trung bình và nhỏ Nhà ở riêng lẻ Cần có sự gắn kết đồng bộ giữa các dự án chiến lược, các dự án quy hoạch và các quy định về quy hoạch Cần có sự đồng bộ giữa chiến lược của UBND Thành phố và chính sách ở các quận/huyện Acteurs Autorité de pilotage Départements politique et techniques : technique des DUPA, grands projets DTC, … urbains (Autorité de Thu Thiem, Saigon South …) 5. Cần thiết phải đối thoại Việc đối thoại giữa các sở, ban ngành là rất cần thiết để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong hành động của các chủ thể. Liệu TPHCM có cần một "city manager", một người điều phối các vấn đề liên quan giữa các sở, ban ngành và chuẩn bị các quyết định trình UBNDTP? 6. Nhận xét Thế mạnh của TPHCM: - Sự năng động của cá nhân, doanh nghiệp và nhà đầu tư (nhiều thành phố mong muốn có được điều này) - Tính ổn định chính trị và chuyên môn, đây là một yếu tố thuận lợi cho việc triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách đô thị. Cần có tính liên tục trong các chính sách và trong việc triển khai thực hiện. - Thành phố có nhiều đặc trưng : vị trí địa lý, xe gắn máy, tính năng động của cuộc sống trên đường phố. Các nhu cầu cải thiện triển khai thực hiện quy hoạch tại TPHCM: - Đã có sự chuyển biến dần dần từ quy hoạch tĩnh và theo chỉ tiêu sang quy hoạch chiến lược, nhưng cần phát triển mạnh thêm. - Cần phân chia vai trò rõ ràng hơn và điều phối tốt hơn giữa các chủ thể. - Để thực hiện được quy hoạch, thì các quy định phải được người dân và các chủ thể trong lĩnh vực quy hoạch chấp nhận. Để làm được điều này, chỉ cần một số quy định mạnh mẽ là đủ. - Quá nhiều quy định sẽ giết chết quy định. - Các quy định hiện hành phải được tuân thủ chặt chẽ, nếu không sẽ bị phạt nặng. - Mặc dù Thành phố khá hấp dẫn đối với nhiều nhà đầu tư, nhưng dịch vụ công và sự đóng góp của nhà đầu tư chưa tương xứng (để đầu tư cho chất lượng không gian công cộng, cơ sở hạ tầng, giao thông đô thị…). Politique non territorialisée Grandes politiques publiques transversales (transports, habitat…) 30 actions Politiques définies par l’HIDS en coordination avec les départements techniques : DUPA, DTC, … Projets territoriaux (Centre, Est, Ouest, Nord, Sud) Plans règlementaires au 1/5000e par zone respectant le « squelette ». Districts Plans au 1/5000 de préférence (ou 1/2000 comme aujourd’hui) des districts ou 1/500 d’opérations Actions d’anticipation ou de protection Pilotage technique de l’interdistrict Projets moyens ou petits, Particuliers Besoin de cohérence entre projets stratégiques, projets territoriaux, et urbanisme règlementaire et urbanisme au quotidien Besoin de cohérence entre la stratégie du Comité Populaire et les politiques suivies par les districts Bảng tổng kết việc phân chia vai trò của các chủ thể (Thực hiện : P. Berger) 52 Grands projets Hành động Dự trù hoặc bảo tồn Ban quản lý khu đô thị mới (Thủ Thiêm, Nam Sài Gòn …) Interdistricts Comité populaire Tableau de synthèse du partage des rôles (par P. Berger) 5. La nécessité de dialogue Le dialogue entre départements paraît indispensable pour avoir une cohérence entre les acteurs. On peut se demander s’il y a besoin d’un « city manager » à HCMC, un technicien qui trancherait entre les différents départements qui préparent les décisions publiques soumise aux autorités du Comité populaire. 6. Observations Les atouts forts de HCMV : - l’énergie des individus, des entreprises et des investisseurs que de nombreuses villes peuvent envier, - la stabilité politique et technique, qui est un facteur favorable à l’efficacité de la mise en œuvre d’une politique urbaine efficace. Il faut avoir une continuité des politiques et de la mise en œuvre par les techniciens dans la durée, - l’identité très forte de la ville, de par son site et ses comportements urbains : les compartiments, l’omniprésence des deux-roues, le dynamisme de la vie sur la rue. Les besoins pour l’amélioration de la mise en œuvre de la planification à HCMV : - l’évolution progressive d’une planification statique et normative vers une planification stratégique est amorcée, mais elle doit être à développer ; - il faut tendre vers un partage des rôles plus clair et une meilleure coordination entre les acteurs ; - pour mettre en œuvre la planification, il faut une acceptabilité de la règle par les habitants et autres acteurs de l’aménagement urbain. Pour cela, - quelques règles fortes suffisent ; - trop de règles tuent la règle ; les règles en place doivent néanmoins être respectées sous peine de sanctions fortes ; - alors que la ville est attractive pour de nombreux investisseurs, le service public n’est pas assez directif sur les règles et les contributions financières de ces investisseurs (pour financer la qualité de l’espace public, les équipements, les transports urbains…). 53 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM II. QUY HOẠCH PHÂN KHU 1. Các chủ thể ở Pháp Ông Patrice Berger: Ở Pháp, tổ chức hành chính rất phức tạp và hiện có xu hướng chồng chéo giữa nhiều cơ quan, đơn vị. Vùng đô thị Lyon có 2,5 triệu dân và hơn 800 thành phố và xã. Cách đây 40 năm, chính phủ đã cho phép các thành phố lớn liên kết với nhau theo hình thức "Cộng đồng đô thị" để tổ chức địa bàn hiệu quả hơn. Quy hoạch chiến lược và quy định quy hoạch đều do Cộng đồng đô thị thực hiện (bao gồm cả yếu tố xã hội và kinh tế). Cộng đồng đô thị Lyon ngày càng cần có sự phối hợp với địa bàn lân cận. Sự phối hợp, liên kết này dựa trên cơ sở tự nguyện, chứ không mang tính áp đặt. Cộng đồng đô thị Lyon có 57 thành viên, với 1,3 triệu dân trong đó thành phố chính là Lyon (có 450 000 dân). Hiện nay, Cộng đồng đô thị Lyon bắt đầu đối thoại với các địa bàn xung quanh để phát triển chiến lược giao thông, đặc biệt là giao thông công cộng, vận tải, môi trường, đào tạo đại học, chính sách tổ chức sự kiện, quảng bá văn hóa ra nước ngoài… Hệ thống này phát triển trên cơ sở vẫn giữ cấp hành chính hiện có (thành phố và xã) (Ở Pháp, việc thành lập cấp hành chính này gắn với lịch sử, và hiện nay không có chính sách sáp nhập các thành phố/xã). 57 thị trưởng/xã trưởng cùng quản lý chiến lược chung của Cộng đồng đô thị Lyon. Trên thực tế, các quyết định gần như nằm trong tay của Chủ tịch Cộng đồng đô thị Lyon (đồng thời cũng thường là thị trưởng thành phố Lyon). Để tăng cường hiệu quả đối thoại với các thị trưởng và đảm bảo ra quyết định phù hợp với hoàn cảnh khác nhau, các thành viên trong Cộng đồng đô thị Lyon liên kết với nhau theo hình thức phi chính thức và theo khu vực địa lý (trung tâm, đông, tây, nam, bắc). Mỗi thị trưởng quyết định triển khai thực hiện quy hoạch chung trên địa bàn của mình (cách làm này giống quy hoạch phân khu ở TPHCM). Về các yếu tố mang tính chiến lược (giao thông công cộng, dự án lớn, khu vực phát triển, làng đại học…), Cộng đồng đô thị Lyon sẽ quyết định tại các cuộc họp toàn 54 thể của Hội đồng (gồm 140 đại biểu dân cử trong đó có 57 thị trưởng) và có sự thỏa thuận với các đô thị thành viên. Sự giàu có của các đô thị thành viên trong cộng đồng là khác nhau, do đó có cơ chế san sẻ và phân phối tiền thuế thu được giữa các đô thị thành viên trong Cộng đồng. 2. Các chủ thể ở Việt Nam Ông Lê Văn Thành: Trước đây, quy hoạch đô thị được lập trên cơ sở địa giới hành chính (luật quy hoạch đô thị n°30/2009/QH12, Quốc hội, ngày 17 tháng 6 năm 2009). Hiện nay, quy hoạch được thực hiện theo từng khu vực và quy hoạch phát triển kinh tế cũng sẽ được lập theo khu vực, chứ không theo quận/huyện. Ông Nguyễn Trọng Hòa: Trên cơ sở quy hoạch chung của Thành phố, Sở QHKT và Viện Quy hoạch xây dựng đô thị lập quy hoạch 1/5000. Sau đó, các quận/huyện thuê đơn vị tư vấn lập quy hoạch chi tiết. Quy hoạch này phải được Sở QHKT thẩm định và UBND Thành phố phê duyệt. Quy hoạch chung mới của Thành phố xác định phần diện tích đã đô thị hóa, phần diện tích sẽ đô thị hóa (lên đến 1000 km²) và phần diện tích cần bảo vệ. Sự phát triển hiện nay chưa theo quy cũ vì mỗi quận/ huyện đều lập dự án riêng của mình. Điều này dẫn đến lãng phí quỹ đất và không đảm bảo quỹ đất không được phép xây dựng. Ông Nguyễn Trọng Hòa: Hiện nay, Thành phố đang thay đổi cách làm quy hoạch. Nếu trước kia, chỉ làm quy hoạch xây dựng, thì nay vì Viện quy hoạch xây dựng đã nằm trong HIDS, nên các vấn đề kinh tế xã hội bắt đầu được đưa vào quy hoạch, tương tự như cách làm của Cơ quan quy hoạch ở Pháp. Việc điều chỉnh quy hoạch chung cũng có sự thay đổi trong cách thực hiện. Năm 2003, Sở Quy hoạch - Kiến trúc và Viện quy hoạch xây dựng đô thị bắt đầu nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch chung, sau đó HIDS tham gia vào. Ngoài ra, luật quy hoạch đô thị có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2010 cho phép thực hiện quy hoạch phân khu. ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV II. LA PLANIFICATION PAR SECTEURS (LE ZONING) 1. Le jeu d’acteurs en France Patrice Berger : En France, l’organisation administrative est complexe et on a tendance à superposer ou multiplier les structures publiques. La région urbaine de Lyon compte 2,5 millions d’habitants et plus de 800 communes. Il y a quarante ans, le gouvernement a permis aux grandes agglomérations de se regrouper en « communautés urbaines » pour une meilleure efficacité territoriale. Tout l’urbanisme stratégique et réglementaire est organisé par cette communauté urbaine (y compris les aspects sociaux et économiques). Le Grand Lyon a de plus en plus de besoins de coordination avec les territoires mitoyens. Cette organisation et cette coordination se font sur une base volontaire et non pas autoritaire ou légale. Le Grand Lyon est une association de 57 communes, composée de 1,3 millions d’habitants et dont la commune principale est celle de Lyon (qui comprend 450 000 habitants). Actuellement, le Grand Lyon commence à dialoguer avec les territoires qui l’entourent pour développer les stratégies de transports (publics notamment), de logistique, d’environnement, de formation (universités), de politique événementielle, de rayonnement culturel international… Ce système s’est développé avec le principe du maintien de la commune de base. (En France, la création des communes est un processus historique et il n’y a pas de volonté politique de fusionner les communes). Cinquante-sept maires gèrent conjointement la stratégie d’ensemble du Grand Lyon. In fine, la décision revient néanmoins au Président du Grand Lyon, qui est aussi le plus souvent le maire de Lyon. Pour une meilleure efficacité de dialogue avec les maires et de décisions adaptées aux différentes situations, les communes du Grand Lyon ont été regroupées de façon informelle par aires géographiques (centre, est, ouest, nord, sud). La mise en application des schémas directeurs est décidée par les maires dans leur zone géographique pour les aspects réglementaires des droits des sols (cette formule rejoint celle du « Zoning » à HCMC). Concernant les aspects stratégiques (transports en commun, grands projets, sites de développement, pôles universitaire…), les décisions sont issues du Grand Lyon, dans le cadre de son assemblée (qui regroupe cent quarante élus dont les cinquante-sept maires de communes) et en concertation avec les communes. Toutes les communes n’ont pas le même niveau de richesse, il existe donc un système solidaire de redistribution des taxes entre les communes du Grand Lyon. 2. Le jeu d’acteurs au Vietnam M. Thanh : Auparavant, la planification urbaine se calait sur les limites administratives (décision n°30/2009/QH12, Assemblée Nationale, 17 juin 2009). Désormais, elle s’effectue en fonction de grandes zones. Il est également prévu de planifier le développement économique par secteurs, et non plus par districts. M. Hoa : À partir du schéma directeur de la ville, le DUPA et l’Institut d’Urbanisme font les plans au 1/5000e, puis les districts élaborent les plans de détail avec les consultants. Le document doit être validé par le DUPA et approuvé par le comité populaire. Le nouveau schéma directeur identifie la partie construite, la partie à protéger ainsi que la partie constructible réservée au développement urbain (jusqu’à 1 000 km²). Le développement urbain et économique actuel est anarchique car les districts élaborent leurs propres projets. Cela mène à un gaspillage foncier ainsi qu’à un non respect des terrains non constructibles. M. Hoa : La ville connait actuellement des changements en matière de planification. En effet, si auparavant on ne planifiait que la construction, maintenant que l’institut d’urbanisme fait partie de l’HIDS, on commence à intégrer les questions socioéconomiques dans la planification, de la même façon que dans une agence d’urbanisme. Un autre changement concerne la révision commencée en 2003 par le DUPA et l’Institut d’Urbanisme, ainsi que par l’HIDS, qui a été intégré par la suite. Par ailleurs, la loi sur l’urbanisme qui est entrée en vigueur 1er janvier 2010 développe le principe du « zoning ». 55 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM Tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn: - Công tác điều hành kinh tế: Mỗi quận/huyện đều tìm cách phát triển kinh tế trên địa bàn của mình thông qua việc thu hút thêm dân số. Vì ngân sách thành phố cấp cho quận/huyện phụ thuộc vào dân số của quận/huyện đó. Cách làm này đặt ra nhiều vấn đề khi gặp mâu thuẫn với quy hoạch chung. - Quận/huyện có quyền triển khai dự án trên địa bàn của mình. Do đó, nếu thực hiện quy hoạch phân khu, thì sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của quận/ huyện. Cách đây 2 hoặc 3 năm, thành phố quyết định quy hoạch xây dựng ở quận/huyện. Hiện nay, quy hoạch chi tiết 1/2000 (xác định chiểu cao và mật độ xây dựng) do quận/huyện phê duyệt. Việc thực hiện quy hoạch phân khu sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của quận/huyện. - Lãnh đạo TPHCM cũng đã nhận thức được các hạn chế khi quy hoạch theo địa giới quận/huyện. Và có ý tưởng hướng đến mô hình chính quyền đô thị, quy hoạch phân khu và xóa cấp quận/huyện. Tuy nhiên, đề xuất này cần phải được Quốc Hội thông qua, và hiện nay dự án này đang dừng lại. Ngoài ra, ở TPHCM, mô hình tổ chức hành chính theo chiều dọc (Thành phố - quận/huyện - phường/ xã). Cấp phường/xã không có liên hệ trực tiếp với cấp Thành phố. Để tổ chức lại các cấp hành chính, cần điều chỉnh luật. Do đó, giải pháp nhóm các quận/ huyện vào các khu nhưng đồng thời vẫn giữ cấp hành chính quận/huyện có lẽ là giải pháp phù hợp nhất. Nếu không ảnh hưởng đến địa giới hành chính quận/ huyện, thì việc triển khai thực hiện quy hoạch chung sẽ nhanh hơn. Nhưng khi thực hiện chính sách này, thì gặp một số khó khăn khác: ví dụ, khi xây dựng tuyến metro, cần phải di dời người dân, điều này ảnh hưởng đến quy mô dân số của quận/huyện. Những dự án như vậy có thể ảnh hưởng đến lợi ích của các quận/huyện. Ngoài ra, với điều kiện địa hình, địa chất ở TPHCM, đô thị hóa ở khu vực phía bắc không thể giống với đô thị hóa ở khu vực phía nam. Do đó sẽ dẫn đến mất cân đối giữa hai khu vực này. Trong trường hợp này, các quận/huyện có thể cản trở việc triển khai thực hiện các dự án. Hiểu được vai trò của các chủ thể ở TPHCM để triển khai thực hiện quy hoạch chung Ông Patrice Berger: Hai chủ thể chính là UBND Thành phố và UBND các quận/huyện UBND Thành phố có 3 nhóm cơ quan: - Cơ quan tham mưu về chủ trương chính sách (HIDS,…) - Cơ quan thực hiện chủ trương chính sách (DUPA, Viện quy hoạch xây dựng đô thị, DoNRE, DTC) - Ban quản lý các dự án lớn : Thủ Thiêm, Khu đô thị Tây Bắc, Khu Nam (theo phương thức đối tác công tư)… ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV Néanmoins, il subsiste développer ce principe : plusieurs Cho ý kiến về các quyết định lớn UBND Thành phố Chiến lược Hành động Hành lang phát triển giao thông công cộng có sức chở lớn Chính sách đất đai, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư Phát triển các dự án lớn Phát triển quan hệ đối tác công tư Không gian xanh và mặt nước Giữ đất, bảo vệ và quản lý Quận/huyện Ministère Phường/xã Hỗ trợ thực hiện giải phóng mặt bằng Cấp giấy phép xây dựng cho các công trình nhỏ Hỗ trợ UBND Thành phố trong việc giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư, bảo vệ và quản lý diện tích đất tự nhiên Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/5000 hoặc 1/2000 Không có vai trò trực tiếp trong việc triển khai thực hiện quy hoạch chung à - un des principaux problèmes concerne la gouvernance économique : Les acteurs de la ville donnent des directives économiques, et pour y répondre, chaque district cherche à développer la vie économique de son territoire. Pour cela ils tentent d’attirer d’avantage de population, le budget attribué par le comité populaire étant fonction des effectifs de population. Ce mode de fonctionnement peut poser problème lorsque c’est en contradiction avec le schéma directeur ; - d’autre part, les districts ont le pouvoir de mettre en place des projets sur leur territoire. Dans le contexte actuel si on fait un zoning, cela peut porter atteinte aux intérêts du district. Il y a 2 ou 3 ans, la ville déterminait le droit du sol. Si un investisseur voulait un terrain pour y faire un immeuble, il allait au DUPA, puis au district. Aujourd’hui les plans au 1/2000e déterminant les hauteurs et l’emprise au sol sont faits par les districts. En mettant en place le zoning, on va à l’encontre des pouvoirs des districts ; - les décideurs d’HCMV sont conscients des limites administratives des districts. Ils avaient eu l’idée d’orienter ce nouveau mode de gouvernance Donne son avis sur les très grandes décisions urbaine par zones en supprimant les districts, mais étant donné que cela nécessite un avis de l’assemblée nationale, le projet a été abandonné. Par ailleurs, à HCMV l’organisation administrative est verticale (province – district – quartier). L’échelon du quartier n’est pas en contact avec celui de la province. Pour réorganiser les échelons administratifs, il faut modifier la loi. La solution de regrouper les districts en zones géographiques, tout en les conservant parait la plus appropriée. En effet, si on ne touche pas aux limites administratives, la procédure pour mettre en place le schéma directeur est plus rapide. Mais en poursuivant cette idée, on fera face à d’autres difficultés : par exemple, pour faire passer la ligne de métro à un endroit, il faut déplacer des populations ce qui peut entraîner une modification de la taille du district. De tels projets peuvent donc nuire au district. De même, au regard des conditions géologiques de HCMV, on ne peut pas développer la même urbanisation au nord et au sud, ce qui créé des déséquilibres entre les deux espaces. Dans de tels cas, le risque que les districts entravent la mise en place des projets peut exister. Comité populaire stratégie Bộ difficultés District Quartier actions Corridors, Urban Mass Rapid Transit (UM.T) Développements de grands projets Trame verte et bleue Politique foncière Expropriation Développement PPP Actions de réservation foncière, de protection et de gestion Aide aux expropriations Délivrance des petits Permis de construire Pas de rôle direct en matière de mise en œuvre Son rôle devrait être un appui au Comité Populaire en matière de : expropriation, protection et gestion des terrains naturels Plans de détails au 1/5000 ou au 1/2000e Le partage des rôles entre les acteurs (P. Berger) Vai trò của các chủ thể (P. Berger) 56 57 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM 3. Suy nghĩ về các phương thức triển khai thực hiện quy hoạch phân khu Ông Patrice Berger: Các quận/huyện cần hỗ trợ Thành phố tạo quỹ đất. Thành phố cấp giấy phép xây dựng cho các dự án nằm ở khu vực chiến lược. Đối với các khu vực ít quan trọng hơn, cần có sự phối hợp tốt giữa Thành phố với quận/huyện và giữa các quận/ huyện. Khi đó, có thể thực hiện quy hoạch phân khu. Có thể lập Ban quản lý để điều phối thực hiện các dự án chiến lược, như trường hợp Ban quản lý Thủ Thiêm. Ban quản lý này chịu sự chỉ đạo của UBND Thành phố và sẽ phối hợp với các quận/huyện để đảm bảo tính đồng bộ giữa công tác quản lý đô thị hằng ngày với các dự án chiến lược. Về môi trường, cần nhóm các quận/huyện thành 5 khu vực lớn: Trung tâm, Bắc, Nam, Đông và Tây. Có 3 giải pháp để triển khai quy hoạch phân khu: - Vẫn giữ cấp quận/huyện và lập ra « Cơ quan liên quận » có thẩm quyền về quy hoạch. Khi đó, các quận/huyện sẽ đóng góp phương tiện và nguồn lực tài chính để hình thành một ê-kíp lập quy hoạch 1/5000 với sự phối hợp của Sở QHKT. Với cách làm này, ta sẽ thêm một cấp hoặc thuần túy về mặt kỹ thuật hoặc vừa kỹ thuật vừa về chủ trương, chính sách. - Sáp nhập các quận/huyện để lập thành các phân khu. Giải pháp này gặp khó khăn khi phải giải quyết các nhu cầu hằng ngày của người dân về ý tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng. Muốn giải quyết được điều này, cần mở rộng thẩm quyền của phường/ xã. Điều này có vẻ rất phức tạp. Bốn tiêu chí phân tích cho 3 giải pháp trên là : - Chiến lược và tính đồng bộ trong triển khai thực hiện giữa Thành phố và quận/huyện - Quy hoạch, - Các vấn đề thường nhật - Tính tương trợ giữa các quận/huyện. 5 khu vực (Trung tâm, Chiến lược đất đai và Bắc, Nam, Đông, Tây) giải phóng mặt bằng Hành lang phát triển giao Phát triển thông công cộng có sức chở lớn Quan hệ đối tác công tư Các dự án lớn Bảo vệ và quản lý Không gian xanh và mặt nước Ông Nguyễn Trọng Hòa: Quy hoạch chung của 22 quận/huyện đã được phê duyệt. Do đó, hiện nay, khó lập quy hoạch liên quận/huyện. Quy hoạch chung quận/huyện là nền tảng của quy hoạch chung của Thành phố. Vấn đề là có nhiều điểm chưa ổn trong quy hoạch chung của quận/huyện. Thực hiện quy hoạch liên quận/huyện có thể giải quyết được các điểm yếu này. 58 - 1ère solution : organiser des conférences de Patrice Berger : Les districts doivent appuyer les autorités pour constituer les réserves foncières. Les permis de construire devraient être attribués par le niveau central lorsqu’il s’agit d’une zone stratégique. Pour les projets moins importants, il faut une bonne coordination entre le comité populaire et les districts d’une part, et entre les différents comités populaires d’autre part. La planification par secteurs peut intervenir dans ce cas. - 2ère solution : garder les districts et créer un « super district » à qui sera attribué la compétence de l’urbanisme. Les districts mettent en commun des moyens financiers pour créer une équipe Il est possible de développer une autorité centrale de régulation pour les projets stratégiques, comme ICA à Thu Thiem. Cette structure resterait sous le pilotage du niveau central et serait en coordination avec les districts, afin de mettre en cohérence le développement urbain au quotidien avec les grands projets stratégiques. Il existe trois solutions pour mettre en place une planification par secteurs: Triển khai thực hiện quy hoạch Hành động 3. Réflexions sur les modalités de mise en œuvre de la planification par secteurs Pour les questions environnementales, il peut être intéressant de regrouper les districts en cinq grands secteurs : centre, Est, Ouest, Sud, Nord. - Tổ chức điều phối giữa các quận/huyện và yêu cầu quận/huyện tuân thủ quy hoạch chiến lược. Chiến lược ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV Tình hình hiện nay 22/24 quận huyện đã có quy hoạch chung (tỉ lệ 1/5000e). 300 quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000e Tính chồng lắp giữa các quy hoạch này tạo ra sự không đồng bộ. coordination entre les districts et demander aux districts de respecter le plan stratégique. qui élabore le plan 1/5000e et qui échange avec le DUPA. Il s’agit donc d’ajouter un niveau soit uniquement technique, soit politique et technique. - 3ère solution : fusionner les districts par secteurs. Cette solution soulève la question de la proximité des populations pour les petits équipements scolaires et sanitaires. Dans ce cas, il faudrait élargir la compétence des phuong (quartiers), ce qui semble compliqué. Les 4 critères d’analyse (des 3 solutions citées plus haut) sont : - la stratégie et la cohérence de la mise en œuvre entre le Comité Populaire et les districts, - l’urbanisme courant, au quotidien, - la question de la proximité, - la solidarité entre les districts. Thiếu Đảm bảo đồng bộ, hài hòa bằng quy hoạch và các dự án lớn. Cần lập quy hoạch phân khu tỉ lệ 1/5000e hoặc 1/10 000e (Khu trung tâm, khu phía đông, …) Mise en œuvre de la planification urbaine Stratégie Actions 5 secteurs (centre, est, Stratégie foncière ouest …) expropriation Corridors UMRT Situation actuelle et Développement Grands projets Partenariats Public-Privé Trames vertes et bleues Préservation et gestion 22 des 24 districts ont un schéma directeur (plans au 1/5000e). Il existe aussi 300 plans de détail au 1/2000e Cette superposition de plans laisse apparaître des incohérences Manque Besoin de cohérence par une planification par grands secteurs. Besoin de Synthèse au 1/5000e ou au 1/10 000e Par secteurs du Zoning (centre, est …) Légende ?? (P.Berger) Sở QHKT đã ý thức được các vấn đề liên quan đến cơ sở hạ tầng, không gian xanh và mặt nước. Ông Patrice Berger: Vì sự bất cập giữa quy hoạch chung của Thành phố (được ghép từ 22 quy hoạch chung của quận/huyện) với quy hoạch chiến lược, nên có thể lập quy hoạch phân khu ở tỉ lệ 1/5000 hoặc 1/10000 để đảm bảo tính đồng bộ. M. Hoa : Les schémas directeurs de 22 districts ont été approuvés, il est donc difficile de faire une planification inter-district maintenant. Par ailleurs, les schémas directeurs des districts constituent la base du schéma directeur de la ville. Le problème est que dans chaque schéma directeur de district, il existe des imperfections. Tenter la planification par secteurs interdistricts pourrait permettre de remédier à ces faiblesses. Le DUPA est conscient des problèmes concernant les infrastructures, et les trames vertes et bleues. Patrice Berger : Etant donné les discordances entre le schéma directeur de la ville (constitué de l’addition des 22 schémas directeurs de districts) et le schéma directeur stratégique, il peut être possible de faire des plans de cohérence par secteurs au 1/5000e ou au 1/10 000e. 59 KHÓA TẬP HUẤN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TẠI TPHCM Quy hoạch phân khu có thể được thực hiện như sau: - Có sự phối hợp với các quận/huyện: Sở QHKT làm việc với 10 quận khu vực trung tâm. - Liên quận/huyện: UBND Thành phố yêu cầu các quận/huyện thành lập một ê-kíp liên quận/huyện chịu trách nhiệm lập và quản lý quy hoạch phân khu. Mỗi quận/huyện cử ra hai chuyên viên đa năng tham gia vào ê-kíp này. Quy hoạch phân khu phải được thành phố phê duyệt. Các quận/huyện có liên quan cũng có thể cùng phê duyệt quy hoạch này (như ở Pháp). Điều này đảm bảo sự hỗ trợ của quận/huyện khi triển khai thực hiện quy hoạch. Giải pháp này không ảnh hưởng đến các cấp hành chính hiện tại, mà chỉ cần lập thêm một ê-kíp kỹ thuật. Ê-kíp này phối hợp với Sở QHKT trong việc lập và thực hiện quy hoạch liên quận. Quận/huyện lập quy hoạch chung của mình và quy hoạch chi tiết 1/2000. Sở QHKT lập quy hoạch liên quận/huyện (2 hoặc 3 quận) với sự hỗ trợ của một ủy ban gồm đại diện của các Sở, Ban ngành. Thành phố phê duyệt quy hoạch liên quận. Các quận/huyện có liên quan không tham gia vào quá trình phê duyệt quy hoạch này vì họ đã tham gia vào quá trình lập quy hoạch. quận/huyện nghèo cũng như giàu đều có thể tiếp cận cơ sở hạ tầng tương đồng với nhau. Các dự án chiến lược cần thuộc thẩm quyền quyết định của Thành phố, đặc biệt là dự án có nguồn vốn lớn. Đối với quy hoạch phân khu, các ê-kíp liên quận/ huyện phải có đủ năng lực để lập và theo dõi thực hiện. Nếu ê-kíp này chưa đủ năng lực, cần bổ sung thêm người có năng lực cao hơn. Có hai dạng quy hoạch liên quận/huyện: - Quy hoạch phân khu: Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Viện Quy hoạch đô thị, các sở ngành khác và các quận/huyện có liên quan cùng tham gia lập. - Quy hoạch dọc theo các trục giao thông và quy hoạch các dự án lớn: ê-kip nhỏ hơn nhưng chuyên môn sâu hơn. Tỉ lệ các quy hoạch có thể thực hiện như sau : - Quy hoạch chung của Thành phố 1/50 000e - Quy hoạch phân khu 1/10 000e - 1/5000e - Quy hoạch chung của quận/huyện 1/5000e 1/2000e - Quy hoạch chi tiết : 1/1000e - 1/200e Ông Nguyễn Trọng Hòa: Giải pháp quy hoạch liên quận đã được thực hiện ở các dự án mở đường giao thông. Tuy nhiên, các quận/huyện vẫn kiểm soát dân số, quỹ đất, sử dụng đất…Sở QHKT không có những thẩm quyền này và chỉ lập thiết kế đô thị cho tuyến đường. Nên xem xét các dự án lớn nào cần thiết phải thành lập Ban quản lý. Vì ngoài việc đảm bảo tính đồng bộ, thì việc có Ban quản lý là cách tốt nhất để thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án. Để cải thiện tình hình này, cần tăng thêm thẩm quyền cho cơ quan lập quy hoạch liên quận/huyện. Ông Nguyễn Trọng Hòa: Qua 3 ngày làm việc, chúng tôi đã thu thập được nhiều thông tin và gợi ý. Đối với quận/huyện, vấn đề quy mô dân số rất quan trọng vì nó sẽ tác động đến số lượng dự án quận/ huyện có thể triển khai. Sau khóa học này, chúng tôi sẽ tiếp tục công việc theo hướng sau: chúng tôi sẽ vẫn giữ các quận/huyện (không sáp nhập) và đưa ra quy hoạch phân khu tại một số trục giao thông, mà không làm thay đổi các quy hoạch khác đã được phê duyệt. Sau đó, dần dần chúng tôi sẽ hướng quy hoạch theo quy hoạch phân khu. Ông Patrice Berger: Không phải chỉ có dân số là yếu tố quyết định tính chiến lược của một địa bàn. Cần phát triển tính tương trợ giữa các quận/huyện để các Kết luận ATELIER METHODOLOGIQUE MISE EN ŒUVRE DE LA PLANIFICATION URBAINE A HCMV Les plans pourraient être faits de la façon suivante : - dans le cadre de la conférence des districts : le DUPA travaille avec les 10 districts du secteur central ; - dans le cadre de l’interdistrict : le comité populaire demande aux districts de former une équipe interdistricts qui serait chargée de faire la planification et de gérer le plan de secteur. Chaque district désigne alors 2 techniciens polyvalents pour faire partie de l’équipe. Le plan de secteur devra être validé par le comité populaire. Le faire également valider par les districts (comme ce serait le cas en France) constituerait un choix politique, car cela permettrait d’assurer l’appui du district dans la mise en œuvre. Cette solution ne touche pas à la structure politique, mais crée un niveau technique supplémentaire. Cette équipe interdistrict devra à la fois travailler avec le DUPA sur les plans de district et sur la mise en œuvre. Ce sont les districts qui élaborent le schéma directeur des districts et les plans de détail au 1/2000e. Quelques plans couvrent deux ou trois districts, dans ce cas c’est le DUPA qui préside ces plans, aidé d’un « comité d’examination » du sujet composé de représentants des services techniques. La ville est chargée d’approuver ce système de planification interdistrict. Les districts concernés n’interviennent pas dans le processus de validation, car ils sont déjà présents dans la structure qui élabore le projet. M. Hoa : La solution de la planification interdistrict a été mise en place sur des projets d’axes routiers. Les districts possèdent la compétence sur les schémas directeurs (maîtrise de la population, du foncier, de l’occupation du sol…). Le DUPA n’a pas ces compétences ; il est engagé par la ville pour faire du design urbain. Pour améliorer cette situation, il faudrait donner davantage de compétences à l’organisme qui s’occupera des plans d’interdistricts. La taille de la population d’un district est très importante car la population oriente le nombre de projets qu’il est possible de mettre en place. Patrice Berger : Ce n’est pas uniquement la population qui fait qu’un territoire est stratégique ou 60 non. Il s’agit de travailler sur la question de la solidarité entre districts afin que les districts pauvres comme riches puissent avoir accès à des infrastructures comparables. Il semble également indispensable que les grands projets stratégiques relèvent du comité populaire, en particulier s’il existe des financements ou ressources majeures qui interfèrent. Pour les plans de secteur, les équipes techniques de l’interdistrict doivent être compétentes. Si ce n’est pas le cas, il est possible d’y associer des personnes plus compétentes. L’interdistrict est à géométrie variable : - le DUPA, l’Institut d’Urbanisme, les autres services, les autorités spécifiques ainsi que les interdistricts peuvent y intervenir, - pour les corridors et projets plus spécifiques, l’équipe doit être réduite et plus spécialisée. Concernant les plans de secteurs, les plans de cohérence peuvent être faits au 1/10 000e ou au 1/5000e, à partir de 4 échelles de travail : - le master plan 1/50 000e, le plan de secteur 1/10 000e - 1/5000e, le plan de district 1/5000e - 1/2000e, le plan détaillé : 1/1000e - 1/200e. Parmi les grands projets, il faut se demander lesquels nécessitent réellement la création d’une autorité. Parallèlement à la question de la cohérence, avoir un pilotage technique pour un projet est la meilleure façon de le faire avancer. Conclusion M. Hoa : Ces trois jours de travaux nous ont permis de collecter de nombreuses informations et suggestions. Pour la suite, nous allons travailler dans l’optique suivante : Nous allons garder les districts (pas de fusion) et suggérer la planification par secteur sur certains axes, sans changer toutefois les documents déjà approuvés. Et nous allons orienter petit à petit la planification vers la planification par secteur. 61 Tr u n g t â m d ự b á o v à n g h i ê n c ứ u đ ô t h ị Centre de prospective et d’études urbaines Quý vị có thể tải các tài liệu tổng hợp của các khóa tập huấn và tham khảo các thông tin trên trang web của PADDI http://www.paddi.vn Le téléchargement des livrets ainsi que les informations sont disponibles sur le site internet du PADDI http://www.paddi.vn/. 216 Nguyễn Đình Chiểu, Q.3, Thành phố Hồ Chí Minh Te l / f a x : + 8 4 ( 0 ) 8 3 9 3 0 5 4 7 7 – E m a i l : p a d d i @ h c m . f p t . v n We b s i t e : w w w. p a d d i . v n Region SAØI GOØN TP HOÀ CHÍ MINH
Documents pareils
Décembre 2012/N°28 Tháng 12-2012/ S 28 - Wallonie
Nếu như có những người gắn kết chặt chẽ với thời điểm gần với Ngày sinh của Đức Chúa, những người khác, cụ thể là những người đón
nhận chúng tôi, những người bạn Việt Nam của chúng tôi, lại chào đó...